Bệnh nhân thứ 2 là Nguyễn Thị S. 61 tuổi bị hẹp van một lá, bị tai biến mạch máu não, liệt nửa người. Do đặc điểm như vậy, nên việc phẫu thuật tim hở cho 2 bệnh nhân đều có những khó khăn riêng.
Một chế độ ăn uống khoa học sẽ giúp phòng ngừa bệnh tim mạch, trong đó có bệnh van 2 lá (ảnh minh họa). Hẹp van 2 lá Đây là căn bệnh hay gặp nhất, chiếm đến gần 60% các bệnh về van tim. Những triệu chứng cơ bản của bệnh đã được ghi nhận trong Y văn là: Khó thở, đặc biệt là khó thở khi nằm và kịch phát về đêm.
Hở van 2 - 3 lá coi chừng bị khối u ở tim Hồ Quang | 29/09/2020, 23:22 Một phụ nữ bị khối u ở tim có kích thước lớn nằm cả hai bên buồng tim tâm nhĩ trái và tâm nhĩ phải, di chuyển nhiều dẫn đến tình trạng hẹp hở van 2 lá và van 3 lá. Nghiên cứu hiệu quả một số kỹ thuật điều trị cho người cao tuổi mắc bệnh tim mạch
2. Các xét nghiệm cận lâm sàng cần làm cho bệnh hở van 2 lá _ Test nhanh Covid 19 _ Điện tâm đồ _ X Quang ngực _ Siêu âm tim _ Siêu âm tim qua thực quản _ Tâm thanh đồ _ Thông tim _ MRI tim _ Xạ hình tim Ngoài ra cần làm các xét nghiệm thường quy khác: Tổng phân tích tế bào máu, tổng phân tích nước tiểu, CRP, VS, aPTT
Các can thiệp trong hẹp van hai lá Hở van 2 lá nguyên phát (primary mitral regurgitation) Hình 8: Hở van 2 lá nguyên phát (MR do thoái hoá) Màu sắc tương ứng với Bảng 2; * xem chương van nhân tạo (11.1.2) để lựa chọn thay van hai lá nếu việc sửa chữa van hai lá không khả quan. CVC: trung
Van 2 lá bị hở cấp tính do nhồi máu cơ tim cấp, do đứt dây chằng thường triệu chứng ồ ạt và nặng nề. Người bệnh bất ngờ đột ngột đau ngực, khó thở kinh hoàng, có khi bị sốc tim. Triệu chứng hở van 2 lá mạn tính thường tiến triển từ từ, những triệu chứng thường gặp khi hở van nặng là : Mệt mỏi mạn tính, giảm năng lực gắng sức ;
2Vhpfhv. Hở van 2 lá Nguyên nhân, dấu hiệu và phương pháp điều trị 06/04/2021 Trong tim có các van tim như van 2 lá, van 3 lá, van động mạch chủ, van động mạch phổi giúp đưa máu đi nuôi khắp cơ thể. Nhưng tình trạng hở van 2 lá xảy ra, quy trình vận chuyển máu sẽ gặp khó khăn, tim phải làm việc dưới áp lực lớn, lâu ngày dẫn đến suy tim. Hở van hai lá là gì? Hở van 2 lá là tình trạng 2 lá van đóng không kín, làm dòng máu trào ngược từ thất trái về nhĩ trái khi tim co bóp. Do lượng máu trào ngược về nhĩ trái cộng thêm lượng máu bình thường từ phổi đổ về làm tăng lưu lượng máu ở tim trái, hậu quả là giãn lớn nhĩ trái và thất trái nếu hở van nặng và kéo dài. Bình thường tim người có 4 ngăn, 2 tâm nhĩ ở trên và 4 tâm thất nằm bên dưới, ngăn cách nhau bởi van 3 lá bên phải và van 2 lá bên trái. Van hai lá là van nối giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái, van gồm có lá trước và lá sau 2 lá áp vào nhau giúp van đóng mở, đưa máu đi theo một chiều từ nhĩ trái xuống thất trái. Hở van 2 lá là tình trạng 2 lá van đóng không kín, làm dòng máu trào ngược từ thất trái về nhĩ trái khi tim co bóp. Hở van tim 2 lá có nguy hiểm không? Hở van 2 lá có nhiều mức độ khác nhau, được đánh giá dựa vào siêu âm tim và chụp cản quang buồng tim thông tim. Cách thông dụng để đánh giá độ nặng của hở van 2 lá là dựa vào siêu âm tim, được chia làm 4 độ Hở 2 lá 1/4 mức độ hở van nhẹ hoặc rất nhẹ. Hở 2 lá 2/4 mức độ hở van trung bình. Hở 2 lá 3/4 mức độ hở van nặng. Hở 2 lá 4/4 mức độ hở van rất nặng. Một nghiên cứu nổi tiếng Framingham Heart Study của Mỹ cho thấy, ở người bình thường, khi làm siêu âm tim, 75 – 80% có hở van ở mức độ nhẹ 1/4; khoảng 19% ở mức độ trung bình đến nặng 2/4 – 3/4 và hở nặng đến rất nặng 3/4 – 4/4 gặp khoảng 3,5%. Tỷ lệ người mắc bệnh tăng dần khi lớn tuổi. Bệnh nhân hở van hai lá nặng nhưng chưa có triệu chứng, theo diễn tiến bệnh sẽ có 50% xuất hiện triệu chứng sau 5 năm. Bệnh nhân hở 2 lá nặng đã có chỉ định phẫu thuật nhưng không thực hiện, chỉ điều trị nội khoa thì tỷ lệ còn sống sau 5 năm chỉ 30%. Nguyên nhân gây hở van hai lá Cấu trúc bộ máy van 2 lá gồm có vòng van, lá van, dây chằng, và cơ trụ. Bất thường xảy ra do tổn thương bất cứ thành phần nào của bộ máy van đều có thể gây bệnh. Các nguyên nhân thường gặp của hở van 2 lá là Hở van 2 lá hậu thấp thường gặp ở nước ta, nguyên nhân do bị bệnh thấp tim ở độ tuổi thanh thiếu niên 5 – 15 tuổi để lại di chứng hở van tiến triển về sau. Hở 2 lá hậu thấp thường kèm hẹp van 2 lá hoặc hẹp, hở van tim khác. Độ tuổi hở van nặng thường gặp từ 30 – 60 tuổi. Thoái hóa nhầy thường gặp ở người trung niên đến cao tuổi, các lá van dày lên, lùng nhùng, gây sa lá van hoặc đứt dây chằng làm lá van lật vào trong lòng nhĩ trái, gây hở van nặng. Thoái hóa vôi thường gặp ở người cao tuổi, có bệnh tim mạch do xơ vữa. Vòng van và lá van vôi hóa, hạn chế cử động lá van, làm van đóng không kín. Bẩm sinh do bất thường bẩm sinh van 2 lá như van bị sa, van bị chẻ giữa lá van, hay dây chằng van ngắn bất thường. Bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên. Nhiễm trùng trên van tim còn gọi là viêm nội tâm mạc nhiễm trùng vi trùng tấn công lá van có thể làm thủng rách van, đứt dây chằng hoặc tạo cục sùi to trên lá van cản trở hoạt động đóng mở van. Nhồi máu cơ tim, thiếu máu cục bộ cơ tim do thành tim co bóp bất thường, đứt cơ trụ, dây chằng do thiếu máu nuôi, giãn thất trái sau nhồi máu. Bệnh cơ tim giãn nở, bệnh cơ tim phì đại do giãn vòng van, bất thường co bóp của tâm thất trái hoặc bất thường áp lực trong buồng tim. Hở van 2 lá do sa van Các giai đoạn của bệnh hở van 2 lá Có 4 giai đoạn của bệnh theo diễn tiến từ nhẹ đến nặng Giai đoạn A bệnh nhân có nguy cơ mắc hở van hai lá, thường gặp ở người sa van 2 lá, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành mạn tính. Trên siêu âm tim hở van 2 lá nhẹ, các buồng tim không giãn, chức năng tim tốt. Người bệnh hầu như không có triệu chứng của bệnh. Giai đoạn B bệnh tiến triển tăng lên, thường gặp ở người có bệnh van hậu thấp, bệnh cơ tim, sa van 2 lá. Trên siêu âm thấy hở van mức độ trung bình trở lên, các buồng tim giãn nhẹ, chức năng tim còn tốt và bệnh nhân không có triệu chứng của bệnh hở 2 lá. Giai đoạn C bệnh ở mức độ nặng nhưng bệnh nhân không có triệu chứng của bệnh. Trên siêu âm tim hở van 3/4 – 4/4, dãn lớn thất trái, nhĩ trái, áp lực động mạch phổi bình thường hoặc tăng, chức năng tim bắt đầu thay đổi. Giai đoạn D hở van tim 2 lá nặng và người bệnh có triệu chứng suy tim, giảm khả năng gắng sức và khó thở. Trên siêu âm tim hở van mức độ từ 3/4 trở lên, giãn lớn thất trái, nhĩ trái, tăng áp động mạch phổi, chức năng co bóp thất trái giảm. Triệu chứng hở van hai lá Triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào độ nặng của hở van, mức độ tiến triển và nguyên nhân gây hở van. Bệnh nhân có tình trạng bệnh từ nhẹ đến trung bình thường không gây triệu chứng. Van 2 lá bị hở cấp tính do nhồi máu cơ tim cấp, do đứt dây chằng thường triệu chứng ồ ạt và nặng nề. Người bệnh đột ngột đau ngực, khó thở dữ dội, có khi bị sốc tim. Triệu chứng hở van 2 lá mạn tính thường tiến triển từ từ, các triệu chứng thường gặp khi hở van nặng là Mệt mỏi mạn tính, giảm khả năng gắng sức; Nhói ngực, hồi hộp, thở hụt hơi thường gặp ở người hở van 2 lá do sa van; Đau thắt ngực nếu hở 2 lá do thiếu máu cục bộ cơ tim; Khó thở khi làm việc nhẹ, thở khò khè, diễn tiến nặng dần đến khó thở khi nằm đầu thấp, khó thở kịch phát ban đêm khi nằm ngủ đột ngột khó thở phải ngồi dậy mở cửa sổ, đi lại để thở; Ho khan, ho ra máu hoặc khạc đờm có bọt hồng; Hồi hộp, tim đập nhanh, không đều do tim bị rung nhĩ; Phù chân. Phương pháp chẩn đoán hở van 2 lá Nếu người bệnh xuất hiện các dấu hiệu kể trên cần đến bác sĩ khám để được chẩn đoán. Bác sĩ sẽ hỏi bệnh sử, tiền sử như thấp tim, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, đái tháo đường,.. là nguyên nhân hoặc yếu tố nguy cơ đưa đến hở van 2 lá. Khám tim nghe có tiếng thổi bất thường trước tim, tim đập không đều, có ổ đập bất thường trên lồng ngực khi tim to, suy tim. Siêu âm tim là phương pháp giúp chẩn đoán xác định, độ nặng và nguyên nhân của hở van trong đa số các trường hợp. Đo điện tim phát hiện rung nhĩ, giãn các buồng tim. X-quang tim phổi bóng tim to, giãn nhĩ trái, thất trái, hình ảnh sung huyết phổi hoặc có dịch trong phổi do suy tim. Ngoài ra người bệnh có thể được chỉ định thêm một số xét nghiệm khác để tìm nguyên nhân nếu có hở van 2 lá nặng như siêu âm tim qua thực quản tìm nhiễm trùng trên van tim; trắc nghiệm gắng sức; chụp MSCT động mạch vành cản quang hoặc chụp mạch vành qua thông tim nếu nghi ngờ hở van 2 lá do bệnh mạch vành. Siêu âm tim là phương pháp phổ biến giúp khảo sát tình trạng hở van 2 lá. Tiến triển của bệnh Bệnh nhân mắc bệnh mạn tính có thể không có triệu chứng hoặc chỉ giảm nhẹ khả năng gắng sức, hay mệt mỏi mạn tính trong nhiều năm. Thời gian bệnh nhân hở 2 lá hậu thấp nặng bắt đầu có triệu chứng của hở van thường từ 15 – 20 năm sau đợt thấp tim đầu tiên. Bệnh nhân hở 2 lá do sa van có diễn tiến bất ngờ. Có khi hở van không tiến triển sau nhiều năm theo dõi, bệnh diễn tiến chậm, tuy nhiên cũng có trường hợp đột ngột hở nặng gây triệu chứng như khi xảy ra đứt dây chằng. Hở van 2 lá thường tiến triển nhanh hơn trong bệnh mô liên kết như hội chứng Marfan, so với hở van do thoái hóa nhầy hay hậu thấp. Bệnh nhân hở van nặng không triệu chứng diễn tiến đến khi có triệu chứng, rối loạn chức năng thất trái, tăng áp phổi và rung nhĩ là 30%- 50% sau 5 năm. Hở 2 lá nặng do đứt dây chằng nếu điều trị nội khoa, không phẫu thuật, tỷ lệ sống sau 20 năm chỉ 40%. Biến chứng của hở van 2 lá Hở van 2 lá nặng nếu không được điều trị thích hợp sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng về lâu dài. Các biến chứng bao gồm Suy tim là hậu quả sau cùng của bệnh. Hở van 2 lá lâu ngày đưa đến giãn nhĩ trái và thất trái. Thất trái phải làm việc cật lực để bơm lượng máu tăng gần gấp đôi bình thường lâu ngày sẽ bị kiệt sức. Đến lúc nào đó chức năng co bóp bơm máu giảm nặng, không còn bù trừ được, người bệnh sẽ có triệu chứng của suy tim như mệt, khó thở. Khi bệnh nhân có suy chức năng thất trái nặng, phân suất tống máu khả năng bơm máu 95% và nguy cơ biến chứng cuộc mổ thấp < 1%. Hở van nặng, phân suất tống máu < 20%, đường kính thất trái cuối tâm thu LVESD ≤ 70mm gần như không còn chỉ định mổ được. Do đó người bệnh cần theo dõi định kỳ, tư vấn bác sĩ thời điểm nào thích hợp để mổ. Mổ sớm quá cũng không cần thiết nhưng trễ quá thì kết quả không tốt. Tùy theo mức độ hở van 2 lá, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp và thời gian điều trị phù hợp. Thay van cơ học hay van sinh học tốt hơn? Chọn lựa thay van sinh học hay van cơ học dựa vào đặc điểm cá nhân của từng người bệnh tuổi, bệnh đi kèm, chống chỉ định dùng thuốc kháng đông.. và mong muốn của người bệnh sau khi đã được bác sĩ cung cấp đầy đủ thông tin, trao đổi và chia sẻ quyết định với người bệnh. Một số điểm cần lưu ý khi chọn van sinh học hay van cơ học Van cơ học van làm bằng kim loại, có thời gian sử dụng tuổi thọ của van dài, 20 năm hoặc hơn, tuy nhiên phải uống thuốc chống đông máu loại kháng vitamin K Sintrom, Coumadine suốt đời để phòng ngừa huyết khối gây kẹt van. Van sinh học làm từ van tim heo, màng ngoài tim bò hoặc van tự thân. Theo thời gian van sẽ bị thoái hóa và mất chức năng. Người càng trẻ tuổi thì thoái hóa van càng nhanh. Với những cải tiến hiện nay, van sinh học có thời gian sử dụng lâu hơn, trung bình 10 -15 năm, nhưng không dài bằng van cơ học. Ưu điểm của van sinh học là người bệnh không cần uống thuốc kháng đông lâu dài, tránh được biến chứng do dùng thuốc kháng đông, nhưng người bệnh đối diện với nguy cơ mổ lại sau 10 – 15 năm thay van. Ai nên ưu tiên lựa chọn van sinh học? Người bệnh ≥ 65 tuổi nguy cơ thoái hóa van phải mổ lại ở người trên 70 tuổi sau 15 năm < 10%. Người bệnh có chống chỉ định dùng thuốc kháng đông; hoặc sinh sống ở nơi không đủ điều kiện theo dõi đông máu vùng xa xôi, hải đảo… hoặc bệnh nhân không chấp nhận việc uống thuốc kháng đông lâu dài. Phụ nữ còn trong độ tuổi sinh đẻ, mong muốn sinh con, không muốn uống thuốc kháng đông trong thai kỳ. Người bệnh sau thay van sinh học, để mang thai và sinh con, sau đó chấp nhận 5-7 năm phải mổ thay van lại nếu van hư hỏng nặng. Việc mang thai thường làm cho van sinh học thoái hóa và nhanh hư hơn bình thường. Ai nên ưu tiên thay van cơ học? Người bệnh < 65 tuổi, đời sống còn lại ước chừng dài trên 20 năm, không có chống chỉ định dùng thuốc kháng đông thì nên thay van cơ học để sử dụng được lâu hơn. Bệnh nhân có thêm chỉ định khác điều trị kháng đông như có rung nhĩ, huyết khối buồng tim… Bệnh nhân có khả năng tự theo dõi INR và điều chỉnh thuốc tại nhà. Sau mổ hở van 2 lá cần theo dõi như thế nào? Những vấn đề cần theo dõi sau mổ van 2 lá gồm Sau phẫu thuật sửa van theo dõi hở van tái phát, nhiễm trùng van tim; Sau thay van sinh học theo dõi thoái hóa van, hở van tái phát, nhiễm trùng van tim; Sau thay van cơ học theo dõi kẹt van do huyết khối, sút van, nhiễm trùng trên van nhân tạo. Để việc theo dõi tốt, người bệnh cần Uống thuốc đều đặn và tái khám định kỳ; Siêu âm tim ngay sau mổ tim, tháng thứ 3, thứ 6 và 1 năm sau mổ, sau đó là mỗi năm hoặc khi có triệu chứng mệt, khó thở; Bệnh nhân có uống thuốc kháng vitamin K cần đo INR định kỳ mỗi 1-3 tháng và khi tái khám để chỉnh liều thuốc sao cho INR nằm trong khoảng điều trị cao nhất INR mục tiêu – Bệnh nhân nghi ngờ có dấu hiệu kẹt van cần làm thêm siêu âm tim qua thực quản, chụp CT tim hay soi van dưới màn huỳnh quang để xác định và tìm nguyên nhân. Cách phòng tránh hở van 2 lá Để phòng ngừa hở van 2 lá, cần thực hiện Phòng tránh bệnh thấp tim bằng cách sống ở môi trường vệ sinh sạch sẽ, tránh nơi ở chật chội, đông người kém vệ sinh, giữ vệ sinh răng miệng tốt và điều trị sớm viêm họng. Nếu người bệnh đã từng bị thấp tim và có di chứng hẹp hở van tim cần uống kháng sinh phòng thấp tim tái phát đến năm 40 tuổi hoặc lâu hơn; Điều trị các bệnh nội khoa có nguy cơ cao đưa đến hở van 2 lá nặng như tăng huyết áp, đái tháo đường, thiếu máu cơ tim…; Không hút thuốc lá, hạn chế uống rượu bia; Chế độ ăn tốt cho sức khỏe tim mạch; Tập thể dục đều đặn mỗi ngày, trung bình 30 – 45 phút/ngày, 5 – 7 ngày trong tuần; Duy trì cân nặng lý tưởng, giảm cân nếu thừa cân – béo phì. Có chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh sẽ giúp phòng ngừa hiệu quả các bệnh lý tim mạch Khi nào người bệnh nên đi khám tim mạch? Khi siêu âm tim thấy hở van 2 lá mức độ từ trung bình trở lên; Có triệu chứng mệt, khó thở, đau ngực, hồi hộp tim đập không đều; Mệt mỏi mãn tính, giảm khả năng gắng sức. Người bệnh cần chuẩn bị gì khi đến khám? Mang theo hồ sơ sức khỏe, toa thuốc và các thuốc đang uống; Nên nhịn đói chỉ uống nước khi đến khám lần đầu vì có thể bác sĩ cần chỉ định thêm một số xét nghiệm đánh giá bệnh. Nếu người bệnh có câu hỏi hay thắc mắc gì nên ghi ra để hỏi bác sĩ trong lúc khám; Đặt lịch hẹn ngày giờ khám trước qua điện thoại để giảm thời gian chờ đợi. Được đầu tư hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho công tác khám chữa bệnh, quy tụ các chuyên gia hàng đầu, Trung tâm Tim mạch BVĐK Tâm Anh là địa chỉ thăm khám, tầm soát và điều trị hiệu quả các bệnh lý tim mạch hở van tim, thiếu máu cơ tim, bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim, rung nhĩ… Trung tâm còn phối hợp chặt chẽ với các chuyên khoa khác như Trung tâm xét nghiệm, Trung tâm chẩn đoán hình ảnh, khoa Ngoại tổng quát, Nội soi tiêu hóa, Sản phụ khoa, Nội tổng quát Hô hấp, Huyết học, Tiêu hóa…, Nhi khoa, Tai Mũi Họng và Răng hàm mặt, Chấn thương chỉnh hình, Niệu học và Thận học… giúp điều trị toàn diện cho người bệnh có nhiều bệnh lý đi kèm. Bệnh hở van 2 lá không có triệu chứng điển hình khi ở giai đoạn đầu, chỉ khi giai đoạn nặng thì mới có những biểu hiện rõ ràng, nhưng khi đó thì bệnh sẽ vô cùng nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh. Hy vọng thông tin ở trên sẽ giúp bệnh nhân hiểu hơn về tình trạng của mình và có phương pháp điều trị hợp lý nhất. Cập nhật lần cuối 1519 28/11/2022 BÀI VIẾT LIÊN QUAN LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI ĐỐI TÁC BẢO HIỂM › ›
Bệnh hẹp van tim 2 lá không chỉ khiến người bệnh mệt mỏi, khó thở, nặng ngực mà còn gây nhiều biến chứng như suy tim phải, phù phổi, đột quỵ nếu điều trị muộn. Bài viết sau sẽ cung cấp cho bạn tất cả những thông tin cần biết về hẹp van 2 lá dấu hiệu, triệu chứng, nguyên nhân, cách phòng tránh cũng như điều trị bệnh hiệu quả nhất. Hẹp van 2 lá chiếm đến 60% tổng số ca mắc bệnh van tim Hẹp van 2 lá là gì? Hẹp van tim 2 lá là tình trạng van 2 lá không thể mở hoàn toàn khi máu đổ từ buồng tim phía trên bên trái tâm nhĩ trái xuống buồng tim phía dưới tâm thất trái. Điều này làm 1 lượng máu ứ lại tâm nhĩ trái, làm tăng áp lực lên tâm nhĩ trái, khiến máu ứ lại phổi gây khó thở. Về lâu dài, ứ máu tại phổi làm tăng áp động mạch phổi và gây biến chứng suy tim phải. Nguyên nhân hẹp van 2 lá Với người trưởng thành, nguyên nhân gây bệnh hẹp van tim 2 lá thường là sốt thấp khớp hay viêm nội tâm mạc liên quan đến liên cầu tan máu nhóm A hẹp van 2 lá hậu thấp. Bệnh lý này sẽ gây dày dính van tim và dẫn đến hẹp van sau khoảng 5 - 10 năm mắc bệnh. Ngoài ra, có một số nguyên nhân khác cũng dẫn đến hẹp van 2 lá ở người trưởng thành bao gồm - Vôi hóa van tim canxi tích tụ xung quanh van hai lá. - Xạ trị ở vùng ngực, bệnh lupus ban đỏ hệ thống hay viêm đa khớp dạng thấp. - Hội chứng rối loạn nội tiết và chuyển hóa U carcinoid. Ở trẻ nhỏ, hẹp van hai lá thường là dị tật bẩm sinh như van hai lá hình dù, vòng thắt trên van hai lá hoặc là bệnh thứ phát sau khi mắc bệnh tim bẩm sinh khác. Sốt thấp khớp là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh hẹp van tim 2 lá Triệu chứng hẹp van tim 2 lá Bệnh hẹp van 2 lá thường tiến triển âm thầm trong nhiều năm nên ở giai đoạn đầu, bạn chỉ tình cờ phát hiện bệnh khi đi siêu âm tim. Khi bệnh tiến triển nặng dần, người bệnh sẽ gặp phải những triệu chứng hẹp van 2 lá thường xuyên và rõ rệt như sau Khó thở khi gắng sức, khi nằm, khi mới ngủ dậy và đặc biệt là cơn khó thở kịch phát về đêm. Tim đập nhanh, hồi hộp. Trường hợp nặng, người bệnh có thể thường xuyên bị chóng mặt và dễ choáng ngất. Mệt mỏi và dễ cảm thấy đuối sức, nhất là khi hoạt động gắng sức như leo cầu thang, chạy bộ. Đau ngực, có thể đau lan tỏa đến cánh tay, cổ tay và xương hàm. Các cơn đau nặng hơn khi vận động và giảm nhẹ khi nghỉ ngơi. Ho, có thể ho ra máu. Khàn tiếng, khó nuốt do nhĩ trái giãn to chèn vào dây thanh quản quặt ngược trái và thực quản. Thường xuyên nhiễm trùng hô hấp như viêm họng, viêm phế quản Sưng bàn chân hoặc mắt cá chân Gan to, tĩnh mạch cổ nổi. Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, các dấu hiệu hẹp van tim 2 lá có thể xuất hiện từ lúc mới sinh và tiến triển trong 2 năm đầu đời. Cụ thể ho, bú kém, đổ mồ hôi khi ăn, chậm lớn, khó thở. Sử dụng sớm TPCN Ích Tâm Khang giúp làm giảm khó thở, mệt mỏi, hồi hộp, đau ngực và ngăn ngừa hẹp van 2 lá tiến triển nặng hơn, tránh phải thay van. Hiệu quả của sản phẩm đã được kiểm chứng lâm sàng tại bệnh viện. Hãy gọi chúng tôi theo số để được tư vấn chi tiết. Ai có nguy cơ cao bị hẹp van tim 2 lá? Ngoài những người có tiền sử sốt thấp khớp hay mắc các bệnh như lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, thì người cao tuổi, người có thói quen hút thuốc lá, người tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn lipid máu...cũng có nguy cơ cao bị hẹp van tim 2 lá hay hẹp van tim nói chung. Các mức độ hẹp van 2 lá Dựa trên 3 tiêu chí là mức độ chênh áp trung bình, áp lực động mạch phổi và diện tích lỗ van, bệnh hẹp van 2 lá được phân thành các 3 mức độ hẹp van 2 lá nhẹ, hẹp vừa hẹp van 2 lá trung bình và hẹp van 2 lá khít hẹp van 2 lá nặng. Đặc điểm của các mức độ hẹp van 2 lá được trình bày cụ thể trong bảng dưới đây Các mức độ hẹp van 2 lá Hẹp van 2 lá có nguy hiểm không? Hẹp van 2 lá nguy hiểm bởi người bệnh luôn phải đối mặt với những biến chứng cấp tính, ngay cả khi chưa phát hiện hoặc đang trong quá trình điều trị. Có thể kể đến một số biến chứng hẹp van 2 lá như Tăng áp lực động mạch phổi, phù phổi Khi van 2 lá bị hẹp, máu bị ứ tại nhĩ trái và làm tăng áp lực ở động mạch phổi. Nếu áp lực này tăng quá cao, máu có thể trào ngược vào phổi gây phù phổi cấp. Lúc này, người bệnh có biểu hiện khó thở dữ dội, vật vã, kích thích, trào bọt hồng… Nếu không được cấp cứu kịp thời sẽ nguy hiểm đến tính mạng. Cơn phù phổi cấp thường xảy ra khi người bệnh gắng sức, đang mang thai, nhiễm trùng, truyền dịch nhiều… Suy tim phải Lý giải về lý do vì sao hẹp van 2 lá gây suy tim phải, các chuyên gia cho biết Van 2 lá bị hẹp sẽ dẫn đến tăng áp lực động mạch phổi. Áp lực động mạch phổi tăng cũng khiến buồng tim bên phải co bóp mạnh hơn để đẩy máu từ phổi qua nhĩ trái xuống thất trái. Lâu dài, khả năng bơm máu của tim phải giảm và hệ quả cuối cùng là suy tim phải. Theo thời gian, suy tim phải dẫn đến suy tim trái và suy tim toàn bộ. Rung tâm nhĩ Ứ máu tại nhĩ trái có thể khiến buồng tim này bị giãn, dẫn tới rối loạn nhịp tim, tim đập bất thường, rung nhĩ. Hẹp van 2 lá gây rung nhĩ kịch phát hay mạn tính ở khoảng 50-80% người bệnh. Từ đó, làm thúc đẩy nhanh quá trình Suy tim, thậm chí dẫn đến tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời. Hình thành cục máu đông Thời gian ứ máu càng lâu, nguy cơ hình thành huyết khối trong tâm nhĩ càng lớn. Các cục máu đông này có thể di chuyển tới các bộ phận khác của cơ thể, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng như nhồi máu não, tắc mạch, đột quỵ. Đột quỵ là biến chứng nguy hiểm của bệnh hẹp van 2 lá. Hẹp van tim 2 lá có chữa được không? Hiện nay bệnh hẹp van tim 2 lá có thể được chữa trị bằng thuốc, phẫu thuật nong van, sửa chữa hoặc thay thế van tim và thay đổi lối sống. Tuy nhiên, tất cả các phương pháp này đều không thể khiến van tim hết hẹp hoàn toàn. Ngay cả khi đã thay van mới, bạn vẫn có nguy cơ bị hẹp van trở lại. Vì vậy, bên cạnh các phương pháp điều trị, nhiều người bệnh hẹp van 2 lá đã lựa chọn thêm các giải pháp hỗ trợ tăng cường sức khỏe trái tim để bảo vệ van tốt hơn. Cách điều trị hẹp van 2 lá Người bệnh hẹp van 2 lá nhẹ hoặc chưa có triệu chứng thường không cần điều trị mà chỉ cần thay đổi lối sống và kiểm tra định kỳ. Nếu hẹp van 2 lá nặng, các triệu chứng xuất hiện thường xuyên với mức độ nghiêm trọng, bạn cần có cách điều trị hẹp van 2 lá phù hợp như điều trị nội khoa hay can thiệp phẫu thuật. Lúc này, việc điều trị sẽ tập trung làm giảm triệu chứng, hạn chế nhịp tim bất thường, ngăn ngừa sự hình thành huyết khối và tránh nguy cơ đột quỵ. Điều trị nội khoa bằng thuốc Cũng như các bệnh lý về van tim khác, thuốc điều trị hẹp hở van tim 2 lá không thể giải quyết những hư hỏng về cấu trúc van tim. Tuy nhiên một số loại thuốc điều trị hẹp van 2 lá sau đây có thể làm giảm triệu chứng và ngăn biến chứng của bệnh - Thuốc chống đông máu Giúp ngăn ngừa hình thành cục máu đông, giảm nguy cơ đột quỵ não, đau tim. - Thuốc chẹn beta hoặc thuốc chẹn kênh canxi Giúp làm chậm nhịp tim và cải thiện khả năng bơm máu của tim. - Thuốc chống loạn nhịp Giúp kiểm soát cơ rung nhĩ và tình trạng rối loạn nhịp. - Thuốc lợi tiểu Làm giảm tích tụ dịch trong phổi và giảm bớt ho phù. - Thuốc kháng sinh Thường được chỉ định trước khi tiến hành các thủ thuật xâm lấn như nhổ răng, nội soi đại tràng… hay với người bệnh sốt thấp khớp để giảm nguy cơ nhiễm trùng van tim. Dùng thuốc là phương pháp điều trị hẹp van 2 lá thường dùng trong Tây y Phẫu thuật nong van tim Nong van tim thường áp dụng cho những trường hợp người bệnh Có triệu chứng trên lâm sàng, hẹp van hai lá khít diện tích lỗ van dưới 1,5 cm2 , hình thái van phù hợp, không có huyết khối trong nhĩ trái và không có hở van hai lá kèm theo hoặc hở hẹp van động mạch chủ mức độ vừa nhiều và chưa ảnh hưởng đến chức năng thất trái. Để thực hiện thủ thuật này, bác sĩ sẽ luồn một ống thông catheter qua tĩnh mạch chủ dưới đến tim. Đầu ống có một quả bóng, khi đến van 2 lá sẽ được bơm lên để tách dần các lá van. Nong van tim được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu khi người bệnh có chỉ định phẫu thuật vì các ưu điểm - Tỷ lệ thành công cao, tỉ lệ gặp các biến chứng như ép tim cấp, tai biến mạch máu não hay hở van 2 lá đều thấp. - Cải thiện đáng kể diện tích lỗ van và tình trạng lưu thông máu. - Thủ thuật ít xâm phạm, thời gian nằm viện ngắn, ít đau, không để lại sẹo trên ngực. - Thực hiện được cả với phụ nữ có thai hoặc người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu. Sửa van tim để điều trị hẹp van Phương pháp này làm mở rộng vòng van 2 lá bằng cách cắt bỏ bớt phần bị vôi hóa, xơ hóa. Người bệnh không phải thay van nên giảm được nguy cơ miễn dịch thải ghép, tắc mạch và việc điều trị bằng thuốc chống đông cũng đơn giản hơn. Nhược điểm của phương pháp này là thời gian hồi phục tương đối lâu và qua thời gian, van 2 lá có xu hướng hẹp dần trở lại. Điều trị hẹp van 2 lá bằng thay van Phương pháp thay van tim được chỉ định cho người hẹp van 2 lá nặng, không thể thực hiện can thiệp nong van; cấu trúc van bị vôi hóa, xơ hóa nhiều; người bệnh hẹp van tim do thấp tim. Van tim nhân tạo được làm từ nhiều vật liệu khác nhau như van tim cơ học, van tim sinh học hoặc van tự thân. Tùy từng trường hợp bệnh cụ thể, các bác sĩ sẽ tư vấn cho người bệnh nên sử dụng loại van nào với mức chi phí thay van tương ứng. Sau khi điều trị bằng cách thay van, người bệnh hẹp van 2 lá vẫn có thể tái hẹp van. Xem thêm Thay van tim có nguy hiểm không? Chế độ dinh dưỡng cho người bị hẹp van tim Một chế độ ăn lành mạnh theo các lưu ý sau sẽ giúp bạn giảm phần nào các triệu chứng khó chịu và ngăn ngừa hẹp van 2 lá tiến triển nặng. Theo đó bạn cần lưu ý - Ăn hạn chế muối Muối gây giữ nước và có thể làm tăng áp lực lên tim của bạn. Vì thế hãy ăn nhạt và tránh các thực phẩm chứa nhiều muối như đồ hộp, thức ăn chế biến sẵn, dưa cà muối. - Cắt giảm các thực phẩm chứa nhiều chất béo như mỡ động vật, đồ chiên rán, thay vào đó hãy dùng thịt gia cầm bỏ da, dầu thực vật... - Hạn chế rượu, cafein Đồ uống chứa chất kích thích có thể gây loạn nhịp tim, tăng đau ngực, khó thở… - Ưu tiên các thực phẩm tốt cho tim như cá, rau củ quả tươi, các loại hạt. Đây đều là những nguồn chất xơ, vitamin và chất chống oxy hóa dồi dào, giúp bảo vệ và tăng cường chức năng tim. Tuy nhiên, với những người đang dùng thuốc chống đông máu, cần lưu ý hạn chế ăn các thực phẩm chứa hàm lượng lớn vitamin K vì chúng làm giảm hiệu lực của thuốc kháng đông. Thực phẩm chứa vitamin K nhiều gồm các loại loại rau màu xanh thẫm, các loại rau họ cải như rau cải xanh, rau cải thảo, súp lơ, hành lá, hành củ, cải bó xôi, lá rau dền xanh, rau diếp, rau chân vịt.... Xem thêm Bệnh hẹp van tim nên ăn gì để giảm triệu chứng, tránh biến chứng? Lời khuyên cho người bệnh hẹp van tim 2 lá Phẫu thuật nong van tim, sửa chữa van hay thay van tim mới chỉ là giải pháp giúp chuyển bệnh từ nặng sang tình trạng ổn định hơn. Do đó, khi mắc bệnh hẹp van tim 2 lá, dù đã phải phẫu thuật hay chưa, bạn vẫn cần điều trị tích cực nhằm ổn định tình trạng bệnh, ngăn không cho van hẹp nặng hơn hay kéo dài tuổi thọ của van tim nhân tạo. Muốn làm được điều này, bạn cần tuân thủ chỉ định điều trị của bác sĩ, chủ động phòng ngừa viêm nội tâm mạc gây hỏng van bằng cách điều trị tốt các bệnh nhiễm trùng, vệ sinh răng miệng thường xuyên. Ngoài ra, người bệnh cũng nên kết hợp với thói quen nằm cao đầu khi ngủ, duy trì cân nặng khỏe mạnh và tập thể dục vừa sức hàng ngày. Nhằm nâng cao hiệu quả điều trị hẹp van 2 lá, các nhà khoa học đã nghiên cứu và bào chế thành công sản phẩm hỗ trợ giúp tăng cường chức năng tim cho người bệnh. Trong đó, nổi bật nhất là TPCN Ích Tâm Khang. Đây là sản phẩm đã được kiểm chứng lâm sàng về hiệu quả và độ an toàn tại bệnh viện 108. Kết quả nghiên cứu lâm, sàng này đã được tạp chí Dinh dưỡng Trị liệu của Canada đăng tải năm 2014. Theo đó, Ích Tâm Khang giúp làm giảm các triệu chứng khó thở, mệt mỏi, đau thắt ngực, đánh trống ngực, hồi hộp, ho, viêm nội tâm mạc và giảm tần suất nhập viện vì suy tim tiến triển, giảm cholesterol máu. Đặc biệt hơn, TPCN Ích Tâm Khang còn được chuyên gia tim mạch, nhà thuốc đánh giá cao và nhiều bệnh nhân hẹp van tim sử dụng hiệu quả. Đã có nhiều người bệnh hẹp van tim chia sẻ rằng sau khi dùng Ích Tâm Khang cùng thuốc điều trị, các triệu chứng đau ngực, nặng ngực, khó thở đều giảm hẳn, sức khỏe được cải thiện đáng kể. Điển hình là trường hợp của ông Hoành trong video dưới đây Từ khi dùng Ích Tâm Khang, ông Hoành Khánh Hòa không còn đau ngực, khó thở, mệt mỏi do bệnh hẹp van động mạch chủ Xem thêm Kinh nghiệm điều trị của nhiều người bệnh hẹp, hở van tim Phòng ngừa bệnh hẹp van 2 lá Với những đối tượng có nguy cơ cao mắc hẹp van tim 2 lá, điều quan trọng nhất để tránh mắc bệnh là phát hiện sớm và điều trị triệt để viêm họng do liên cầu. Bên cạnh đó, bạn cũng nên dùng các thuốc tiểu đường, huyết áp, mỡ máu theo đúng chỉ định của bác sĩ, bỏ thuốc lá, xây dựng chế độ ăn lành mạnh với nhiều rau xanh và tập luyện thể dục thường xuyên, ít nhất 30 phút/ngày. Địa chỉ khám bệnh hẹp van tim uy tín Khi nghi ngờ mắc bệnh hẹp van tim 2 lá hoặc cơ thể xuất hiện biến chứng, bạn nên đi khám tại các cơ sở y tế uy tín càng sớm càng tốt. Dưới đây là một số địa chỉ bạn có thể tham khảo Miền Bắc Viện Tim mạch Quốc gia - Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Tim Hà Nội, Viện Tim mạch - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Khoa Tim mạch - Bệnh viện Lão khoa Trung ương... Miền Nam Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM, Viện Tim TP. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Tim Tâm Đức, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Nhân Dân 115... Bệnh hẹp van 2 lá phổ biến nhưng hoàn toàn có thể kiểm soát nếu được phát hiện sớm, điều trị đúng cách. Hiểu đúng về bệnh cũng là chìa khóa đã giúp nhiều người bệnh van tim cải thiện chất lượng cuộc sống, giảm nguy cơ suy tim, thậm chí là trì hoãn việc thay van tim. Theo nguồn nytimes, mayoclinic, secondscount *Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Đáp ứng của sản phẩm nhanh hay chậm còn tùy thuộc vào tình trạng bệnh, cơ địa của mỗi người và sự kiên trì trong quá trình sử dụng
Van tim đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ đẩy máu lưu thông khắp hệ tuần hoàn. Tuy nhiên do một số nguyên nhân van tim có thể bị tổn thương, thoái hóa mức độ nhẹ hoặc nghiêm trọng cần đến phẫu thuật thay van tim. Cùng tìm hiểu khi nào cần phẫu thuật hở van tim 2 lá, hẹp van 2 lá thông qua bài viết dưới đây. 1. Khi nào cần tiến hành phẫu thuật thay van tim? Van 2 lá có vai trò giống như một “cánh cửa” nằm ở giữa tâm thất trái và tâm nhĩ trái. Trong kỳ tâm trương, van 2 lá sẽ mở ra giúp cho máu đi một chiều dễ dàng từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái. Trong kỳ tâm thu, khi thất trái bơm máu vào động mạch chủ, van 2 lá sẽ đóng lại ngăn cho máu không chảy ngược về nhĩ bệnh cần được phẫu thuật thay van tim trong các trường hợp Hẹp khít van 2 láVan hai lá nếu không được mở hoàn toàn sẽ khiến máu khó đi xuống thất trái, kết quả bị ứ đọng và tăng áp lực tại nhĩ trái, nếu duy trì trong thời gian dài sẽ giãn nhĩ trái, tăng áp lực tĩnh mạch phổi và động mạch bệnh bị hẹp van 2 lá quá khít thường có dấu hiệu khó thở khi gắng sức, nếu không điều trị thì tình trạng khó thở sẽ tăng lên ngay cả khi đang nghỉ ngơi. Hẹp van 2 lá còn dẫn đến các cơn khó thở cấp phù phổi cấp, hen tim, rối loạn nhịp, rung tâm nhĩ và tai biến mạch máu não do huyết khối từ tim bắn lên.Về hướng điều trị, nếu hẹp 2 lá khít đơn thuần thì bác sĩ có thể chỉ định can thiệp nong van bị hẹp bằng bóng. Nếu hẹp 2 lá khít kèm theo hở van 2 lá hoặc van quá dày, vôi hóa thì bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật thay van Hở van tim 2 láHở van tim 2 lá là tình trạng hai van tim không khép kín dẫn đến một lượng máu từ thất trái bị trào ngược trở lại vào buồng tim thay vì được vận chuyển đến hệ tuần hoàn. Hở 2 lá càng nhiều càng khiến thất trái phải làm việc nhiều hơn, lâu ngày sẽ giãn ra dẫn đến tình trạng suy tim. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hở van tim 2 lá như sa van 2 lá, thấp tim, thoái hóa van tim, nhiễm trùng trong tim, hở van bẩm sinh, hở van sinh lý...Người bị hở van tim 2 lá thường có biểu hiện khó thở khi gắng sức hoặc siêu âm tim có EF giảm <60%. Tùy theo mức độ tổn thương van và hệ thống dây chằng, cơ mà bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật hở van tim 2 láNói chung, phẫu thuật thay van tim nhân tạo hoặc sửa van tim là đều hướng điều trị cần thiết khi van tim đã bị tổn thương nặng, các buồng tim giãn rộng ảnh hưởng đến chức năng của tim. Việc sửa hoặc thay thế van tim mới sẽ giúp điều trị tận gốc căn bệnh, giúp bệnh nhân giảm các triệu chứng, ngăn ngừa rối loạn nhịp tim và ngăn ngừa các biến chứng như suy tim, tai biến mạch não, giúp kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân. Phẫu thuật hở van tim 2 lá là hướng điều trị cần thiết khi van tim bị tổn thương 2. Trường hợp chống chỉ định Kết quả phẫu thuật thay van tim phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó có 2 điểm nổi bật ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuậtMức độ hư hại của van tim nhiều bệnh nhân phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn đã muộn, khi tim suy nặng và có nhiều biến loạn toàn thiết bị của bệnh viện, cơ sở thực hiện ca mổ phẫu thuật thay van tim hay sửa van đều là đại phẫu và cần thực hiện trong điều kiện đầy đủ trang thiết bị y tế tân tiến cạnh đó, dù van bị tổn thương như thế nào cũng nên thận trọng khi chỉ định phẫu thuật, nhất là khi có các thông số về lâm sàng và cận lâm sàng như sauSuy tim nặng, không có khả năng đáp ứng hoặc đáp ứng rất chậm với điều trị nội khoa tích tim kéo dài, thể chất suy kiệt, suy giảm chức năng gan, chức năng siêu âm thấy chức năng thất trái giảm nặng phân suất tống máu FE dưới 40%, phân suất co thắt dưới 25%.Thất trái giãn to trên nhân có các chống chỉ định phẫu thuật khác như đang có ổ nhiễm trùng ở các cơ quan khác, có bệnh mạn tính nặng, bệnh lý máu... 3. Thay van tim nhân tạo có nguy hiểm không? Bất cứ phẫu thuật nào cũng tiềm ẩn rủi ro, và phẫu thuật thay van tim cũng không ngoại lệ. Sau phẫu thuật người bệnh vẫn gặp một số biến chứng nguy hiểm không phổ biến nhưViêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là tình trạng vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể, đi vào máu gây nhiễm khuẩn cơ quan, làm loét van máu do dùng thuốc chống đông máu quá liều người bệnh thay van tim cơ học phải dùng thuốc chống đông suốt đời để ngăn hình thành huyết khối trên van, điều này có thể dẫn đến nhiều nguy cơ như chảy máu, xuất huyết tiêu hóa, xuất huyết não,... Người bệnh lưu ý là, kể cả khi xảy ra những phản ứng phụ trên thì việc ngừng thuốc kháng đông đột ngột cũng phải được bác sĩ thông thành huyết khối trên van thường xảy ra ở van cơ học, gây kẹt van nếu không duy trì dùng thuốc chống đông quỵ là tình trạng khá phổ biến sau khi phẫu thuật thay van tim, đây là do của huyết khối quanh van cơ học bong ra làm tắc nghẽn mạch máu máu cơ tim là biến chứng cực kỳ nghiêm trọng, có thể gây tử vong chỉ trong thời gian ngắn. Nhồi máu cơ tim có thể xảy ra rất đột ngột và không có dấu hiệu rõ hẹp, hở van nhân tạo có thể xuất hiện trên cả van cơ học và van sinh học. Đối với van tim cơ học chủ yếu là do hình thành huyết khối trên van, còn van tim sinh học là do quá trình thoái hóa van theo thời vậy, người bệnh sau phẫu thuật thay van tim cần sắp xếp lối sống, sinh hoạt điều độ, khoa học và tuân thủ điều trị để không làm ảnh hưởng tới tuổi thọ của van tim và tim. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Lợi ích và nguy cơ của phẫu thuật thay van tim Bệnh sa van 2 lá Nguyên nhân, triệu chứng Siêu âm tim Doppler màu đánh giá hở van hai lá
Bài viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Hồ Thị Xuân Nga - Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park Hẹp van tim, điển hình là hẹp van hai lá hậu thấp là một trong những bệnh lý tim mạch khá phổ biến ở các nước phát triển cũng như tại Việt Nam. Căn bệnh này nếu không được điều trị kịp thời, đúng phác đồ sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. 1. Bệnh hẹp van tim 2 lá là gì? Hẹp van tim 2 lá là bệnh hẹp hay hở van 2 lá, van động mạch chủ do vi trùng thấp khớp cấp di chuyển trong máu, đến vùng van tim và "ăn mòn" 2 lá van, làm cho van tim bị co rút, biến dạng và mất chức cả khi bị viêm họng nặng, cùng loại vi trùng của thấp khớp cấp gây ra thì người bệnh cũng dễ dàng mắc chứng bệnh hẹp van hai lá hậu thấp, chứ không phải luôn luôn mắc bệnh đau khớp mới bị. Hẹp van tim hai lá do vi trùng thấp khớp cấp gây ra 2. Chứng bệnh van 2 lá hậu thấp biểu hiện thế nào? Khi mới mắc bệnh hẹp van 2 lá hậu thấp, van tim chưa bị tổn thương rõ rệt, nên thường bệnh nhân không có triệu chứng gì mãi đến vài năm sau đó. Thường thì người bệnh sẽ mệt, khó thở khi gắng sức, cảm giác hụt hơi khi làm việc. Nói chung triệu chứng không đặc hiệu và dễ gây nhầm lẫn với vô số bệnh lý tim mạch hoặc suy nhược cơ thể van tim bị hẹp đến một mức độ trung bình hoặc nặng thì người bệnh sẽ có triệu chứng của suy tim rõ rệt hơn, thường xuyên bị cơn khó thở về đêm, ho khan và những lúc này phải nằm đầu cao mới ngủ được. Đôi khi ở giai đoạn muộn, người bệnh có tĩnh mạch cổ nổi hoặc thập chí phù nhẹ chân kín đáo về chiều. 3. Điều trị bệnh hẹp van 2 lá hậu thấp như thế nào? Trước hết, người bệnh cần được khám lâm sàng, đo điện tim, siêu âm tim và chụp X quang để xác định bệnh và mức độ bệnh tiến triển ra sao thì mới điều trị nội khoa hay phẫu thuật mức độ hẹp nhẹ hoặc trung bình, chỉ cần uống thuốc điều trị suy tim, chế độ ăn kiêng cử bớt muối, chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý và theo dõi bằng siêu âm tim mỗi 6 tháng định hẹp khít van hai lá, có hay không kèm theo rung nhĩ, người bệnh cần được phẫu thuật thay van tim hoặc sửa van. Tùy mức độ hư hại và yêu cầu, nghề nghiệp, điều kiện sống của bệnh nhân, bác sĩ sẽ tư vấn cho người bệnh chọn loại van tim thích hợp nhất cho mỗi người. Bệnh nhân có thể tự điều trị bằng thuốc khi bệnh ở mức độ nhẹ 4. Sau thay van tim 2 lá có cần phải uống thuốc nữa không? Sau khi thay van điều trị bệnh hẹp van 2 lá hậu thấp có cần phải uống thuốc nữa không là thắc mắc thường gặp của tất cả mọi bệnh nhân. Về vấn đề này, các bác sĩ chuyên khoa cho rằng, sau khi thay van hai lá sinh học hoặc cơ học thì người bệnh đều phải tiếp tục uống thuốc và theo hai lá nhân tạo đưa vào cơ thể mình là vật lạ, nên người bệnh cần phải uống thuốc kháng đông, là loại thuốc giúp máu loãng ra, làm cho hai lá van không bị " kẹt", hoạt động dễ dàng, cũng giống như việc chúng ta thường xuyên tra dầu nhớt cho bản lề cửa nhà mình thuốc thứ hai cần uống là các thuốc điều trị suy tim, các thuốc chống rối loạn nhịp tim nếu chẳng may người bệnh mắc phải... 5. Cần làm gì sau khi thay van 2 lá? Việc thay van hai lá không làm hạn chế các hoạt động bình thường của người bệnh trong cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, người bệnh cần làm việc, nghỉ ngơi và tập luyện theo lời khuyên của bác sĩ. Khi uống thuốc kháng đông, có một số thức ăn "tương kỵ", không nên ăn nhiều vì dễ góp phần gây chảy máu. Người bệnh nên tuân tuyệt đối thủ chế độ ăn uống theo lời khuyên của bác sĩ đưa ra. Người bệnh cần tuân thủ chế độ dinh dưỡng mà bác sĩ đưa ra 6. Khi nào cần phải kiểm tra lại van 2 lá? Khi đang uống kháng đông, người bệnh sẽ có các biểu hiện chảy máu chân răng tự nhiên, chảy máu cam hoặc chảy máu đường tiêu hóa, yếu liệt nửa người...phải nhanh chóng đến bệnh viện gần nhất có chuyên khoa tim mạch để khai báo về tình trạng của mình, không chậm trễ!Khi đột ngột bị ho ra bọt hồng, mệt, khó thở...sau thay van hai lá cơ học, phải nhanh chóng đến bác sĩ chuyên khoa Tim mạch hoặc bệnh viện có chuyên khoa tim mạch để siêu âm tim kiểm tra xem có bị kẹt van hay không?Thuốc kháng đông là con dao hai lưỡi, vì vậy người bệnh phải theo chỉ dẫn của bác sĩ chặt chẽ, không uống bù sau khi quên, không bỏ cữ thuốc, không tự ý tăng hay giảm liều tùy theo chuyện khỏe hay mệt mình cảm nhận!Cần kiểm tra bằng việc khám và siêu âm tim, thử máu định kỳ mỗi 3-6 tháng/một lần sau bảo vệ sức khỏe tim mạch nói chung và phát hiện sớm dấu hiệu của nhồi máu cơ tim và đột quỵ, khách hàng có thể đăng ký khám tại Trung tâm tim mạch - Bệnh viện Đa khoa quốc tế Vinmec, đây là một trong những trung tâm mũi nhọn cả nước về thăm khám, chẩn đoán, tầm soát và điều trị các bệnh lý tim mạch. Với sự hội tụ của đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, có uy tín lớn trong lĩnh vực điều trị ngoại khoa, nội khoa, thông tim can thiệp và ứng dụng các kỹ thuật cao cấp trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh lý tim mạch, cùng với hệ thống các trang thiết bị hiện đại, ngang tầm với các bệnh viện uy tín nhất trên thế giới như Máy cộng hưởng từ MRI 3 Tesla Siemens, máy CT 640 Toshiba, các thiết bị nội soi cao cấp EVIS EXERA III Olympus Nhật Bản, hệ thống gây mê cao cấp Avace, phòng mổ Hybrid theo tiêu chuẩn quốc tế... Trung tâm tim mạch tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đã gặt hái được nhiều thành công và có được niềm tin của đông đảo người thêm Hướng dẫn chẩn đoán hẹp van hai lá hậu thấp Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Bệnh sa van 2 lá Nguyên nhân, triệu chứng Bệnh hở van hai lá khác gì bệnh hẹp van hai lá? Biến chứng của bệnh sa van 2 lá
hẹp hở van 2 lá