Thành phần. Trong 100 ml có: Enrofloxacin: 5g Dung môi vừa đủ: 100 ml Tác dụng: Đặc trị sưng phù đầu, heo con phân trắng, phó thương hàn, tiêu chảy, viêm ruột do E.coli, Salmonella, tiêu chảy heo con sau cai sữa, heo con theo mẹ, suyễn heo, viêm phổi, viêm màng phổi, tụ huyết trùng, viêm vú, viêm tử cung, viêm khớp, hen khẹc do Bệnh Tụ huyết trùng gà gây ra do vi trùng Pasteurelia multocida. Có nhiều chủng, ở Việt Nam là chủng A1. Lây truyền bệnh. Đường lây truyền chính là từ gà bệnh sang khoẻ do nước uống, thức ăn nhiễm mầm bệnh. Chuột cũng đóng vai trò truyền lây làm ô nhiễm nước và thức ăn Dung dịch tiêm Natri Sunfadiazin 20% được chỉ định trong việc điều trị các bệnh như: Viêm phổi, bệnh tụ huyết trùng, viêm dạ dày-ruột, bạch lỵ, phó thương hàn, viêm vú, viêm tử cung. Viêm rốn gia súc non. Viêm khớp, viêm giác mạc mắt. Vết thương bị nhiễm trùng làm mủ. Bệnh Tụ huyết trùng ở dê, cừu thường có 3 biểu hiện sau. Viêm phổi: con vật thường mệt mỏi, ăn ít, sốt, ho, khó thở. Mũi có chất nhầy trắng, thậm chí khi ho sẽ ra cả dịch nhầy màu vàng quanh mũi. Khi cơ thể gầy và sút cân ở thể này có nguy cơ tử vong cao. Khi mổ C. Vacxin tụ huyết trùng . D. Vacxin dại. Vì vacxin Lở Mồm Long Móng chỉ dùng cho trâu, bò, dê, cừu. Vắc-xin phó thương hàndùng để phòng bệnh phó thương hàn cho lợn từ 20 ngày tuổi trở lên. Xin hay nhất. minhthue. 0. Do đó Cosumix Plus dùng để điều trị các bệnh tụ huyết trùng ở b Cừu, dê: 2-4ml/con, đối với cừu dê nhỏ là 0,5 ml/con; Lợn: Trưởng thành 7-10 ml, lợn đang phát triển 2-4 ml, lợn con 0,5 ml; Chó: 0,2-2 ml/con. Địa chỉ mua hàng. c6uN. Giới thiệu Bệnh hô hấp gây thiệt hại kinh tế đáng kể cho chăn nuôi dê do tốn chi phí điều trị, giảm năng suất và có thể chết dê. Các bệnh hô hấp thường gặp trên dê là tụ huyết trùng và viêm phổi – màng phổi truyền nhiễm. Các yếu tố stress như cai sữa, vận chuyển, thay đổi khẩu phần, thay đổi thời tiết và mật độ cao … là những yếu tố thuận lợi phát bệnh hô hấp. Bệnh tụ huyết trùng do Pasteurella multocida và P. Mannheimia haemolytica gây ra. Bệnh có thể lây qua đường tiêu hóa và hô hấp. Dê bệnh có triệu chứng sốt cao, biếng ăn, giảm nhai lại, thở gấp, chảy dịch mủ ở mũi và mắt. Dê con nhạy cảm hơn dê trưởng thành và có thể chết không triệu chứng. Bệnh viêm phổi – màng phổi truyền nhiễm là bệnh cấp tính do Mycoplasma capricolum capripneumoniae gây ra. Bệnh xảy ra nhanh và lây lan mạnh, tỷ lệ nhiễm 100% và chết rất cao 80 – 100%. Bệnh lây chủ yếu qua không khí khoảng cách có thể đến 50 m hoặc tiếp xúc trực tiếp với thú bệnh. Triệu chứng bệnh chủ yếu là khó thở trầm trọng, chảy nước mũi, ho và sốt. Dạng quá cấp có thể gây chết trong 1 – 3 ngày không triệu chứng; ở dạng cấp tính thú sốt cao 41 – 43C, lờ đờ, biếng ăn, sau 2 – 3 ngày sẽ ho và thở khó. Giai đoạn cuối của bệnh, dê không có khả năng di chuyển, đứng với 2 chân trước dang rộng, cổ cứng và duỗi thẳng. Dê mang thai có thể xảy thai. Hình 1 Dê viêm phổi chảy dịch mủ Hình 2 Viêm phổi có sợi fibrin và hóa gan Điều trị Sử dụng các loại kháng sinh sau để trị bệnh hô hấp BIO PENI-STREPTO 1 ml /10 kg thể trọng /ngày, từ 3 – 5 ngày, BIO GENTA-TYLOSIN 1 ml /20 kg thể trọng/ngày, trong 3 – 5 ngày, BIO-CEFALEXIN 1 ml /10 kg thể trọng/ngày, trong 5 ngày, BIO-CEP 5 1 ml /20 kg thể trọng/ngày, trong 3 – 5 ngày. Sau 3 ngày điều trị nếu không hiệu quả có thể dùng BIO-TULACIN 100 1 ml/40 kg, tiêm 1 liều duy nhất hoặc BIO-TYLOSIN DC 1 ml/8 kg thể trọng , 1 lần/ngày, trong 3 – 5 ngày, lưu ý khi dùng BIO-TYLOSIN DC thì không cần dùng thêm kháng viêm hoặc trợ hô hấp khác. Ngoài kháng sinh, cần dùng thêm kháng viêm hạ sốt BIO-KETOSOL 100 liều 1 ml/33 kg thể trọng, 1 lần/ngày, trong 3 – 5 ngày. Có thể dùng thêm BIO-BROMHEXINE 1 ml/10 kg thể trọng, từ 1 – 2 lần/ngày cho đến khi hết bệnh để trợ hô hấp. Phòng bệnh Bảo đảm mật độ chăn nuôi hợp lý, chuồng trại khô ráo, sạch sẽ và thông thoáng; hạn chế stress do cai sữa, vận chuyển, thời tiết …, Tiêm vắc xin phòng bệnh đầy đủ và đúng liệu trình, nhất là bệnh tụ huyết trùng. Khi mua dê mới nên cách ly khoảng 2 tuần, nếu không có biểu hiện bệnh mới cho nhập chung với đàn. Sát trùng chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi hàng tuần với các thuốc khử trùng BIOKON hoăc BIODINE. Chú ý rửa sạch chuồng trại trước khi phun thuốc. TS. NGUYỄN KIÊN CƯỜNG Cố vấn kỹ thuật Công ty LD- Biopharmachemie Bệnh tụ huyết trùng thường xảy ra khi thời tiết nóng ẩm, mưa nắng thất thường hoặc gia súc thay đổi điều kiện sống, điển hình ở dê và cừu chuyển vùng. Bệnh tụ huyết trùng THT ở dê cừu là một bệnh truyền nhiễm, lây lan mạnh và gây thiệt hại lớn. Bệnh xảy ra quanh năm trên mọi lứa tuổi, nhưng thường bị nặng khi chuyển mùa với những biểu hiện điển hình là viêm phổi, nhiễm trùng máu và viêm vú. Nguyên nhân gây bệnhĐặc điểm chung của BệnhBệnh tíchNhững biểu hiện của bệnhViêm phổiNhiễm trùng máuViêm vúLiều dùngPhòng bệnhChia sẻ Nguyên nhân gây bệnh Bệnh tụ huyết trùng do vi khuẩn Pasteurella gây nên. Vi khuẩn tụ huyết trùng dễ bị tiêu diệt bởi sức nóng, ánh nắng mặt trời và chất sát trùng. Vi khuẩn bị diệt ở nhiệt độ 580C trong 20 phút, 800C sau 10 phút; 1000C chết ngay. Trong tổ chức của động vật bệnh bị thối nát, vi khuẩn sống được 1 – 3 tháng, các chất sát trùng thông thường diệt vi khuẩn nhanh chóng như axit phenic 5%, crezil 3%, nước vôi 1%, formol 2% …. Vi khuẩn sống khá lâu và sinh sản trong đất ẩm thiếu ánh sáng, có nhiều muối nitrat và chất hữu cơ. Trong chuồng nuôi súc vật và trên đồng cỏ vi khuẩn sống hàng tháng, có khi hàng năm. Tham khảo thêm PP. Phòng và Trị Bệnh ở gia cầm, gia súc nhé! Đặc điểm chung của Bệnh Loài P. multocida thường gây bệnh ở thể nhiễm trùng máu xuất huyết, còn loài P. haemolytica thường gây bệnh ở thể viêm phổi. Đây là vi khuẩn có sức đề kháng yếu với các chất sát trùng, với ánh sáng chiếu trực tiếp, sức nóng nhưng lại sống khá lâu trong nền chuồng, trong đất trên đồng cỏ đến vài tháng, có khi cả năm, hơn nữa vi khuẩn lại có thể sống ở đường hô hấp vì vậy mà việc hạn chế xâm nhập cơ thể hay tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn là rất khó khăn. Khi gia súc gặp điều kiện bất lợi làm giảm sức đề kháng như khí hậu, thức ăn thay đổi đột ngột, vận chuyển hay nhiễm một bệnh khác thì chúng nhân lên và gây bệnh. Dê, cừu bệnh thường có biểu hiện sốt, ủ rũ, bỏ ăn, ho… Ở thể cấp tính dê, cừu khó thở, thè lưỡi thở và chết. Nếu sống sót, bệnh chuyển sang thể mãn tính làm giảm khả năng hô hấp dẫn đến làm giảm khả năng sinh trưởng và phát triển của dê. Việc điều trị rất khó khăn, thường chậm hiệu quả và tốn kém, vì vậy áp dụng phòng bệnh bằng vác xin là biện pháp có lợi nhất. Bệnh tích Tụ huyết và xuất huyết ở niêm mạc mắt, mồm, mũi và tổ chức dưới da. Cơ thịt mầu tím hồng thấm nhiều nước. Hệ thống hạch lâm ba sưng to, thuỷ thũng và xuất huyết rõ nhất là hạch hầu, hạch vai và hạch trước đùi. Tim sưng to trong xoang bao tim, màng phổi, xoang ngực và xoang bụng tích nhiều nước vàng. Phổi viêm gan hoá từng đám. Những biểu hiện của bệnh Bệnh THT dê cừu thường có 3 biểu hiện sau Viêm phổi Con vật thường mệt mỏi, ăn ít, ho, thở khó. Mũi có chất nhầy tRắng hoặc vàng dính quanh lỗ mũi, đôi khi vật ho ra cả đám dịch nhầy. Dê cừu gầy sút và có thể chết sau một thời gian. Nếu mổ khám sẽ thấy phổi xẹp, có những vùng phổi bị nhục hóa, khí quản chứa nhiều dịch nhầy. Thể bệnh này rất thường gặp ở đàn dê cừu nuôi nhốt chật chội, thiếu ánh sáng và ẩm lạnh. Nhiễm trùng máu Con vật sốt cao 40-41 độ C, ủ rũ, mệt mỏi không ăn, nằm một chỗ và chết nhanh. Nếu có điều kiện mổ khám sẽ thấy một số đặc điểm sau tim sưng to, trong xoang bao tim, xoang ngực và xoang bụng chứa nhiều nước vàng; thịt sẫm mầu, trên bề mặt cơ tim, phổi xuất huyết nặng. Viêm vú Xuất hiện ở dê cừu cái, vật sốt nhẹ, bầu vú sưng to, cứng; đôi khi thấy có mủ khi nặn đầu vú, không cho con bú hoặc không cho vắt sữa. Điều trị bệnh Sử dụng kháng sinh sớm và đúng liều sẽ có hiệu quả cao. Có thể dùng các loại kháng sinh như Penicilin kết hợp Streptomyxin, Oxytetracyclin hoặc các thuốc sau đây để điều trị bệnh NAVET PEN-STREP loại bột hòa tiêm hoặc dung dịch tiêm. Với loại dung dịch tiêm dùng 1,5-2ml/10kg thể trọng/ngày, tiêm bắp thịt liên tục trong 3-5 ngày. NAVET-OXYTETRA 200, loại dung dịch tiêm. Sử dụng tiêm bắp thịt hoặc tĩnh mạch. Liều dùng Dê cừu lớn 1ml/20kg thể trọng/ngày. Dê cừu non 1ml/10kg thể trọng /ngày. Dùng liên tục 3-5 ngày. Chú ý phối hợp điều trị bằng kháng sinh kết hợp với các loại thuốc trợ sức thông thường; lưu ý trường hợp khó thở, ho nhiều nên sử dụng thêm thuốc long đờm, thuốc hạ sốt. Chăm sóc, hộ lý tốt vật đang điều trị sẽ giúp phục hồi khỏi bệnh nhanh hơn. Phòng bệnh Ngoài phương pháp phòng bệnh bằng vệ sinh, tẩy uế chuồng trại định kỳ bằng các chất sát trùng thông dụng, đảm bảo đầy đủ thức ăn phù hợp thì dê cừu nên được tiêm phòng bằng vác xin sẽ phòng bệnh THT hiệu quả. Hiện trong nước có vác xin THT dê cừu vô hoạt, liều tiêm 2 ml dưới da cho dê cừu khỏe mạnh từ 2 tháng tuổi trở lên. Vác xin có miễn dịch 6 tháng Định kỳ tiêu độc, khử trùng chuồng trại, bãi chăn, bãi thả. Vệ sinh, tẩy uế chuồng nuôi và khu vực xung quanh, quét dọn, khơi thông cống rãnh hàng ngày và thường xuyên đốt rác thải. Trước khi đưa dê vào nuôi và sau khi xuất chuồng cần thu gom hết phân thải, rửa sạch chuồng bằng nước sau đó khử trùng chuồng trại bằng một số hóa chất BIOXIDE, HANKON WS…. Để chuồng trại 7 – 10 ngày trước khi nuôi vụ mới. Không chăn thả dê cố định ở một bãi mà cần luân phiên để cây cối có thể phát triển và hạn chế ô nhiễm. Nên tránh những bãi chăn có vũng nước nhằm hạn chế dê bị giun sán Hàng ngày, theo dõi sức khỏe của dê, không sử dụng thức ăn ướt, dính nước mưa, bùn đất. Vệ sinh sạch sẽ máng ăn, máng uống hàng ngày. Nước sử dụng cho dê uống phải sạch sẽ, không bị ô nhiễm, đảm bảo đầy đủ thức ăn phù hợp thì dê. Trên đây là “Đặc điểm nhận biết bệnh tụ huyết trùng ở dê và cừu”. JIA hi vọng sẽ đem đến cho bạn những thông tin cần thiết nhất. Chúc các bạn thành công trong chăn nuôi. Nguồn 20 Tháng Một, 2018 Dê sinh sản, 5 năm tuổi. Dê có hiện tượng sốt, bỏ ăn, ủ rũ, đi lại yếu. Đã dùng thuốc hạ sốt+ cafein. Hỏi nguyên nhân và cách khắc phục? PGS TS Trương Văn Dung nhận định dê bị bệnh tụ huyết trùng. Bệnh tụ huyết trùng THT ở dê là một bệnh truyền nhiễm. Bệnh xảy ra quanh năm trên mọi lứa tuổi. Khi dê gặp điều kiện bất lợi làm giảm sức đề kháng như khí hậu, thức ăn thay đổi đột ngột, vận chuyển hay nhiễm một bệnh khác thì chúng nhân lên và gây bệnh. Cách khắc phục cho dê kết hợp điều trị nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và nâng cao sức đề kháng như sau – Dùng 1 trong các thuốc có hoạt chất sau ENROFLOXACIN hoặc FLORFENICOL hoặc AMOXYCILLIN hoặc OXYTETRACYLINE hoặc DOXYCYCLINE tiêm bắp 1 lần/ ngày/ 5 ngày liền. – Dùng thuốc ANALGIN cho tiêm bắp 1 lần/ ngày/ 3 ngày liền – Dùng thuốc CAFEIN + VITAMIN B1, C tiêm bắp 1 lần/ ngày/ 3-5 ngày liền. – Cho uống chất ĐIỆN GIẢI GLUCO-C + VITAMIN ADE + VITAMINBCOMPLEX 5-10 ngày liền – Vệ sinh tiêu độc chuồng nuôi bằng dung dịch THUỐC SÁT TRÙNG Bài viết liên quan

tụ huyết trùng dê