Chi đoàn Thanh niên Viện Nghiên cứu Da - Giầy phát động Tết trồng cây tại cơ sở 2 Từ Sơn, Bắc Ninh. Thông báo kết quả tuyển dụng viên chức năm 2020. Bộ Công Thương bổ nhiệm lãnh đạo Viện Nghiên cứu Da- Giầy. Thông báo gia hạn thời gian tuyển dụng viên chức năm 2020.
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Thu Trang: Mã số NCS: NCS801071461 : Khóa: 14: Giới tính: Nữ: Ngày sinh: 26/03/1981 Nơi sinh: Thanh Hóa: Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số chuyên ngành: 9380107: Quyết định công nhận nghiên cứu sinh số 580/QĐ-ĐHKTL-SĐH&QLKH ngày 29 tháng 7 năm 2014
phát triển bền vững mang lại giá trị vô cùng to lớn đối với nền kinh tế cũng như cuộc sống nhân loại, trong đó có tính liên kết mật thiết đối với các ngành nghề khác nhau góp phần vào việc bảo tồn các giá trị về văn hoá, tự nhiên, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, ổn định về chính trị ở khu vực và trên thế giới cũng do tác động của môi …
TP.HCM nghiên cứu thị hiếu của khách hàng về quần áo thời trang thương hiệu lime orange.Phạm. Khớp với kết quả tὶm kiếm: Nghiên cứu thị trường thời trang công sở · Doanh thu thị trường sụt giảm. Doanh thu thị trường thời trang năm 2020 giảm hơn 10% so với năm 2019 dưới
Ảnh: Viettonkin. Tuy nhiên, từ góc độ chuyên gia tài chính, ông Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc điều hành Viettonkin Finance cho rằng vẫn cần phải dựa vào số liệu để xác định mức độ quan tâm của người dùng, từ đó phán đoán khả năng thành công của sản phẩm dịch vụ và
Tại Công văn số 6622/VPCP-KTTH ngày 4/10/2022, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái - Trưởng Ban chỉ đạo điều hành giá đã yêu cầu các Bộ: Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghiên cứu, tham khảo báo cáo và kiến nghị của Cổng Thông tin
aWRj. P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TIÊU DÙNG THỜI TRANG CÔNG SỞ NỮ THÀNH PHỐ HÀ NỘI STUDY ON CONSUMPTION FEATURES OF WOMEN'S OFFICE FASHION IN HANOI CITY Nguyễn Thị Mai Hoa*, Nguyễn Thị Lệ marketting,...[11]. Đã có một số tác giả nghiên cứu hành vi TÓM TẮT tiêu dùng quần áo thời trang nói chung chưa đi sâu vào Ngành dệt may Việt nam hiện đang trên đà phát triển mạnh. Làm thế nào thời trang công sở [2, 3]. Các nghiên cứu cho thấy các để đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng luôn là một thách thức lớn với chương trình quảng cáo và người tiêu dùng có tầm ảnh doanh nghiệp. Các nghiên cứu về đặc điểm tiêu dùng sản phẩm thời trang của hưởng, thương hiệu là những yếu tố có tác động mạnh tới các khu vực thị trường trong nước chưa được đề cập tới một cách sâu sắc và hiệu người tiêu dùng sản phẩm thời trang [3, 4, 7]. Nghiên cứu quả. Nghiên cứu này nhằm góp phần xây dựng cơ sở để doanh nghiệp có thể đề cập tới thời trang nói chung và thực hiện tại Thái Lan [8] hoạch định chiến lược về sản phẩm thời trang trong kế hoạch sản xuất và kinh cho thấy hành vi tiêu dùng của chị em phụ nữ bị tác động doanh trên thị trường nội địa. Phương pháp điều tra khảo sát được ứng dụng để bởi những thương hiệu thời trang nổi tiếng hàng đầu Thái thu thập thông tin về đặc điểm tiêu dùng thời trang công sở nữ 23-55 tuổi trên Lan. Một số nghiên cứu khác cho thấy nhiều phụ nữ trẻ thị trường thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiểu dáng, màu sắc và thích quần áo thời trang loại rẻ tiền và ít bị tác động bởi chất liệu; chất lượng sản phẩm và thương hiệu là những yếu tố quan trọng đối thương hiệu [6, 9]. Nghiên cứu về hành vi mua sắm tại thị với người tiêu dùng thời trang công sở nữ trên thị trường thành phố Hà Nội. Ở các trường Phần Lan với ảnh hưởng của kinh tế và nguồn chất độ tuổi khác nhau, mức độ quan tâm của các tiêu chí đối với thời trang công sở có liệu vải hạn chế dẫn đến mẫu thiết kế quần áo đắt, do đó sự khác biệt rõ nét. đã làm ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của người tiêu Từ khóa Trang phục; công sở; sản phẩm; tiêu dùng. dùng [10]. Khi thương mại điện tử phát triển, cho thấy người tiêu dùng mua sắm trực tuyến thời trang nhanh rất ABSTRACT coi trọng đạo đức trong kinh doanh [5, 12]. At present, Vietnam's textile and garment industry is thriving. How to meet Trên thực tế, thời trang công sở là nhu cầu thiết yếu của the demand of consumers is always a big challenge for producers. The study on phụ nữ làm việc nơi công sở. Nghiên cứu này nhằm mục the characteristics of consumption of fashion products of the domestic market đích xác định đặc điểm tiêu dùng thời trang công sở nữ area has not been mentioned in a profound and effective way. This research aims trên thị trường thành phố Hà Nội, góp phần xây dựng cơ sở at contributing to building the foundation for the business to strategically design cho việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm thời trang fashion products in production and business plans in the domestic market. The survey method was used to collect information on the characteristics of fashion công sở nữ trong sản xuất và kinh doanh. consumption of 23-55 years old female workers in the Hanoi market. Research 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU results show styles, colors and materials; Product quality and brand are important factors for female fashion workers in Hanoi city market. There are clear differences in the important requirements of business attire of women of different ages Keywords Costumes; office; product; consumption. Khoa Công nghệ May và Thiết kế thời trang, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội * Email hoamaimai8 Ngày nhận bài 12/01/2019 Ngày nhận bài sửa sau phản biện 04/5/2019 Ngày chấp nhận đăng 20/12/2019 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hình 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiêu dùng sản phẩm thời trang Thời trang công sở nữ là trang phục được người phụ nữ Để thực hiện nghiên cứu, xây dựng thang đo, thu thập tài sử dụng nơi công sở. Thời trang công sở bị ảnh hưởng bởi liệu, xử lý và phân tích để tìm ra được đặc điểm tiêu dùng các yếu tố thuộc cá nhân người tiêu dùng, môi trường làm thời trang công sở nữ trên thị trường thành phố Hà Nội, việc, tính chất nghề nghiệp, các yếu tố có liên quan tới nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính No. ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 133 KINH TẾ XÃ HỘI P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 + Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bản câu hỏi quan hành chính sự nghiệp, một số cửa hàng thời trang thăm dò ý kiến khách hàng sơ bộ. Thu thập số liệu lần 1 từ công sở nữ trên thị trường thành phố Hà Nội phiếu hỏi ngày 01/8/2018 đến 30/8/2018 được phát cho khách hàng ngẫu nhiên, ý kiến của nhân + Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích viên bán hàng cũng đóng góp vai trò rất quan trọng cho đánh giá kết quả dữ liệu điều tra khảo sát đặc điểm tiêu việc khảo sát này vì họ là những người tiếp cận với khách dùng sản phẩm thời trang công sở nữ trên địa bàn thành hàng, nắm bắt, hiểu được tâm lý và nhu cầu của người sử phố Hà Nội. Thu thập số liệu lần 2 từ ngày 10/9/2018 đến dụng, qua đó nhận biết được đặc điểm hình thành thói 03/10/2018. quen và nhu cầu sở thích của người tiêu dùng. Nghiên cứu định lượng được thực hiện điều tra, khảo Chọn độ lệch chuẩn là 0,1 thì theo [1], số người cần sát trực tiếp tại 3 đơn vị khối hành chính thuộc quận Hoàn được phát phiếu khảo sát là 95 người. 160 phiếu hỏi đã Kiếm, quận Ba Đình, Quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội và các được phát để khảo sát người tiêu dùng sản phẩm thời khách hàng nữ công sở trong trung tâm thương mại Royal trang công sở ở 3 đơn vị và tại một số cửa hàng trên thị City, cửa hàng thời trang công sở nữ trên thị trường thành trường thành phố Hà Nội. Sau khi thu thập và sàng lọc phố Hà Nội thương hiệu CHIC-LAND, NEM, IVY Moda, những mẫu không thuộc phạm vi nghiên cứu 8 mẫu, dữ Mello,… liệu được xử lý với 152 mẫu trên phần mềm Excel. Trong nghiên cứu này áp dụng thang đo thứ bậc tần 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN suất, số lượng, giá thành, thu nhập…; thang đo tỉ lệ theo Các kết quả điều tra khảo sát cho thấy như sau độ tuổi, thang Likert 5 điểm, được dùng để nghiên cứu định lượng về đặc điểm tiêu dùng sản phẩm thời trang công sở nữ trên thị trường thành phố Hà Nội. Nghiên cứu định tính được dựa vào cơ sở lý thuyết để xây dựng, có 4 nhóm được lựa chọn tại các đơn vị và cửa hàng thời trang công sở trên địa bàn Hà Nội để khảo sát đặc điểm tiêu dùng sản phẩm thời trang công sở của phụ nữ tuổi từ 23 đến 55, số người được phỏng vấn trực tiếp là 30 người n = 30. Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính để xây dựng bảng câu hỏi điều tra chính thức cho khảo sát định lượng. Hình 2. Vị trí nghề nghiệp của đối tượng khảo sát - Nghiên cứu định tính Kết quả điều tra cho thấy có 82,23% người được điều tra Nghiên cứu nhằm mục đích xây dựng, hiệu chỉnh, bổ là nhân viên/chuyên viên/ giáo viên/giảng viên, chiếm số sung thang đo nghiên cứu, bảng câu hỏi thăm dò ý kiến lượng chủ yếu; 17,76% người đang làm quản lý cấp lãnh người tiêu dùng thời trang công sở nữ trên địa bàn Hà Nội. đạo và quản lý các phòng ban được khảo sát trong điều tra Tiến hành thảo luận trực tiếp với 30 phụ nữ làm việc nơi hình 2. công sở có độ tuổi từ 23 đến 55 nhằm thu thập thông tin của người tiêu dùng để nghiên cứu, sàng lọc và có kết quả sơ bộ về đặc điểm thói quen của người tiêu dùng. Kết quả của định tính sẽ được sử dụng để xây dựng bảng câu hỏi thăm dò chính thức dùng cho nghiên cứu định lượng. - Nghiên cứu định lượng Bảng 1. Các cơ sở và số người được khảo sát TT Đơn vị Địa bàn Sô lượng Nữ Số lượng viên chức khảo sát Hình 3. Trình độ học vấn của đối tượng điều tra 1 Công ty Haprosimex Quận Hoàn kiếm 46 13 2 Công ty Truyền tải điện Quận Ba Đình 40 13 Quốc gia 3 Trường Đại học Công nghiệp Quận Bắc Từ 572 62 Hà Nội Liêm 4 Showroom và cửa hàng thời trang công sở CHIC- Thành phố Hà 1345 72 LAND, NEM, IVY Moda, Nội Hình 4. Mức thu nhập hàng tháng của cá nhân người được điều tra Mello Số người được điều tra có trình độ đại học tỉ lệ chiếm TỔNG 2003 160 63,16% là nhóm có tỷ lệ cao nhất; 31,58% có trình độ trên Nghiên cứu được thực hiện khảo sát bằng cách trả lời đại học và 5,26% là chưa tốt nghiệp đại học, là nhóm có tỷ trực tiếp trên phiếu hỏi của người tiêu dùng tại một số cơ lệ thấp nhất hình 3. Điều đó cho thấy người tiêu dùng 134 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Số P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY được điều tra đa phần có trình độ học vấn cao, chỉ có một không quan tâm chiếm 16,45%; số ít còn lại là 12% thì số lượng nhỏ là chưa tốt nghiệp đại học. không lựa chọn sản phẩm thương hiệu Việt Nam hình 7. Số người được điều tra có mức thu nhập từ 7 đến 12 Kết quả này cho thấy cơ hội chiếm lĩnh thị trường trong triệu là 48,67% chiếm tỉ lệ cao nhất. Tiếp đến là 26,00% nước của các thương hiệu Việt Nam là khả quan và đang người có thu nhập dưới 7 triệu; 20,00% số người được điều được người tiêu dùng ủng hộ, đây cũng là một lợi thế cho tra có mức thu nhập từ 12 đến 20 triệu; 5,33% số người còn các doanh nghiệp sản xuất thời trang công sở nữ trên thị lại có mức thu nhập trên 20 triệu hình 4. trường nội địa. Hình 5. Phong cách thời trang công sở của đối tượng được điều tra Số người được điều tra đã lựa chọn là phong cách lịch sự chiếm 38,81%; có 30,26% chọn phong cách trẻ trung; có 17,10% chọn phong cách hiện đại; có 13,81% chọn phong Hình 8. Nguồn thông tin cập nhật xu hướng thời trang cách truyền thống; không có ai lựa chọn phong cách khác Số người được hỏi sử dụng internet để cập nhật xu hình 5. hướng thời trang chiếm đa số 80,92%; số người cập nhật thông tin qua các của hàng chiếm 53,29%; qua bạn bè và đồng nghiệp chiếm 51,97%; phần nhỏ còn lại cập nhật qua 1 số thông tin như truyền hình nước ngoài và trong nước, quảng cáo, tạp chí, sàn diễn,…. hình 8. Như vậy, thông tin trên internet có vai trò quan trọng trong sự cập nhật xu hướng thời trang công sở nữ với người tiêu dùng trên thị trường Hà Nội, tiếp theo thông tin 1. Hoàn toàn đồng ý; 2. Đồng ý từ các cửa hàng, trưng bày sản phẩm và ảnh hưởng từ bạn 3. Bình thường; 4. Không đồng ý bè, đồng nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thời 5. Hoàn toàn không đồng ý trang công sở nữ cần lưu ý đến đặc điểm này để có thể nắm Hình 6. Chất lượng là yếu tố quan trọng bắt chính xác nhu cầu, xu hướng cụ thể của mốt cũng như Có 58,55% hoàn toàn đồng ý rằng chất lượng sản phẩm xây dựng các chính sách quảng bá sản phẩm phù hợp với là yếu tố quan trọng; 15,13% số người được hỏi đồng ý với đới tượng tiêu dùng. quan điểm trên và 18,42% số người cho rằng bình thường; gần 8% số người được hỏi không đồng tình với quan điểm trên hình 6. Như vậy, phần lớn người tiêu dùng coi chất lượng sản phẩm thời trang công sở nữ là yếu tố quan trọng 73,68%. Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thời trang công sở trên thị trường thành phố Hà Nội cần chú trọng đúng mức cần thiết về chất lượng sản phẩm mà 1. Hoàn toàn đồng ý; 2. Đồng ý không chỉ là tiếp thị và bán hàng. 3. Bình thường không rõ; 4. Không đồng ý 5. Hoàn toàn không đồng ý Hình 9. Ảnh hưởng từ nhân viên bán hàng Số người được điều tra cho biết chịu ảnh hưởng từ nhân viên bán hàng khi mua chiếm 61,85%; số người cho rằng tác động từ nhân viên bán hàng là bình thường 28,29%; chỉ khoảng 10% người được hỏi không bị ảnh hưởng bởi nhân 1. Hoàn toàn đồng ý; 2. Đồng ý viên bán hàng hình 9. Từ kết quả trên cho ta thấy, vai trò 3. Bình thường không rõ; 4. Không đồng ý quan trọng của nhân viên bán hàng không chỉ để bán được 5. Hoàn toàn không đồng ý hàng mà cần có năng lực hiểu sản phẩm, tư vấn giúp người Hình 7. Lựa chọn thương hiệu Việt Nam tiêu dùng lựa chọn sản phẩm phù hợp hơn, nhằm duy trì khách hàng lâu dài. Số người được điều tra hoàn toàn đồng ý lựa chọn thời trang công sở có thương hiệu thời trang Việt Nam chiếm 61,84% số người được hỏi chịu tác động của việc bài trí 44,74%; đồng ý chiếm 26,97%; bình thường không rõ, gian hàng đẹp và thuận tiện; số người tham gia điều tra No. ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 135 KINH TẾ XÃ HỘI P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 cảm thấy bình thường chiếm 16,45%; không bị ảnh hưởng Với nhóm phụ nữ công sở tuổi từ 23-29, kiểu dáng, màu chiếm 13,82%; số ít còn lại 7,89% hoàn toàn không bị ảnh sắc và chất liệu của trang phục công sở được quan tâm nhất hưởng từ cách bài trí gian hàng đẹp và thuận tiện hình 10. chiếm 32,24%; tiếp theo là phong cách 26,32%; phù hợp xu hướng thời trang 15,79%; bài trí gian hàng 13,16%; các yếu tố còn lại được coi là không quá quan trọng. 1. Hoàn toàn đồng ý; 2. Đồng ý 3. Bình thường; 4. Không đồng ý 5. Hoàn toàn không đồng ý Hình 10. Ảnh hưởng của sự bài trí gian hàng đẹp và thuận tiện Hình 11. Mức độ mua hàng online Số người được điều tra thỉnh thoảng mua hàng online Hình 13. Đặc điểm mua sắm của các nhóm tuổi chiếm 53,29%; số người thường xuyên mua hàng online Với nhóm phụ nữ công sở tuổi từ 30-45, kiểu dáng, màu chiếm 16,45%; số người đã trả lời hiếm khi mua hàng online sắc và chất liệu của trang phục công sở được quan tâm chiếm 19,74%; một số người không tham gia mua online nhất chiếm 40,13%; tiếp theo là chất lượng sản phẩm chiếm 0,53% hình 11. Với sự phát triển của các ứng dụng 30,92%; phong cách và thương hiệu 20,39%; bài trí gian trên mạng xã hội, tỷ lệ người mua hàng online có thể tăng hàng và điểm nhấn trên sản phẩm 11,18%; các yếu tố còn lên đáng kể trong tương lai. Các doanh nghiệp sản xuất và lại được coi là không quá quan trọng. kinh doanh sản phẩm thời trang công sở nữ rất cần xem xét Với nhóm phụ nữ công sở tuổi từ 46-55, chất lượng sản khả năng xây dựng bài bản hệ thống thương mại điện tử phẩm của trang phục công sở được quan tâm nhất chiếm phù hợp. 34,47%; tiếp theo là kiểu dáng, màu sắc và chất liệu 32,89%; thương hiệu 25,65%; phong cách thời trang 23,03%; tỉ lệ kích thước của sản phẩm 15,13%; các yếu tố còn lại được coi là không quá quan trọng. Như vậy, mỗi một nhóm tuổi phụ nữ làm việc nơi công sở tại thành phố Hà Nội có nhu cầu và lựa chọn sản phẩm với các tiêu chí với mức quan trọng khác nhau như trên. Đây là đặc điểm quan trọng mà các doanh nghiệp sản xuất Hình 12. Địa điểm người tiêu dùng thường mua sắm thời trang công sở và kinh doanh sản phẩm thời trang công sở cần đặc biệt lưu ý khi thiết kế và phát triển sản phẩm. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, số người thường mua sắm thời trang công sở tại shop chiếm 34,87%; tại 4. KẾT LUẬN showroom chiếm 31,58%; còn lại số người tham gia mua Đặc điểm tiêu dùng sản phẩm thời trang công sở nữ sắm tại khu chợ, cửa hàng may đo, trung tâm thương trên thị trường Hà Nội chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố mại,… là ít hơn so với 2 địa điểm trên hình 12. Như vậy, chủ quan và khách quan. Xu hướng chung được hướng tới các cửa hàng và khu trưng bày sản phẩm thời trang công sở là phong cách lịch sự cùng với kiểu dáng, màu sắc và chất của các thương hiệu lớn trong nước vẫn đang chiếm ưu liệu phù hợp, chất lượng sản phẩm tốt, thương hiệu uy tín. thế, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Điều này cho Sự tác động từ thông tin thời trang trên internet và thấy cần nghiên cứu phát triển thương hiệu thời trang mạng xã hội tới người tiêu dùng thời trang công sở nữ là công sở gắn liền với các đại lý, khu trưng bày của các nhà rất đáng được quan tâm với xu thế ngày nay. sản xuất là cần thiết. Ở các độ tuổi khác nhau, mức độ quan tâm của các tiêu Mức độ quan trọng của các tiêu chí đối với người tiêu chí đối với thời trang công sở có sự khác biệt rõ nét trên thị dùng nữ công sở được thể hiện trên hình 13. trường thành phố Hà Nội. Sự khác biệt này là quan trọng 136 Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Số P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY đối với việc phát triển sản phẩm thời trang công sở nữ nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng cũng như công tác hoạch định chiến lược sản phẩm dài lâu của doanh nghiệp may và thời trang một cách hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Trần Thị Kim Thu, 2013. Giáo trình Điều tra xã hội học. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. [2]. Nguyễn Ngọc Thanh, 2008. Một số yếu tố chính ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng quần áo thời trang nữ. Luận văn thạc sĩ, trường ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh. [3]. Agu Godswill Agu, 2016. Psychological Influences and Fashion Consumption Behaviour of Consumers in South East Nigeria. International Journal of Research in Business Studies and Management, Volume 3, Issue 12, December 2016, 38-48. [4]. Laurent Bertrandias et al., 2013. Some psychological motivations for fashion opinion leadership and fashion opinion seeking. Journal of Fashion Marketing and Management. [5]. Leisa R. Flynn et al., 2013. Bricks, clicks, and pix apparel buyers' use of stores, internet, and catalogs compared. International Journal of Retail & Distribution Management. [6]. Mary A. Littrell et al., 2014. Segmenting the teen girl apparel market differences in fashion involvement, materialism and social responsibility. Young Consumers. [7]. Ronald E. Goldsmith, Ronald A. Clark, 2008. An analysis of factors affecting fashion opinion leadership and fashion opinion seeking. Journal of Fashion Marketing and Management An International Journal, Vol. 12 Issue 3, [8]. Kamolwan Tovikkai, 2010. An Exploratory Study on Young Thai Women Consumer Behavior toward Purchasing Luxury Fashion Brands. Master Thesis, Mälardalen University. [9]. Julia Holmberg, 2010. The female fashion consumer behavior. Master Thesis, University of Gothenburg [10]. Laura Hagelberg, 2017. Consumers’ attitudes towards fashion and the effect of digitalization on their fashion consumption. Master's Thesis, University of Oulu. [11]. Eundeok Kim, Ann Marie Fiore, Hyejeong Kim, 2011. Fashion Trends Analysis and Forecasting. BERG Oxford New York. [12]. Tina Yinyin Wang, 2010. Consumer Behavior Characteristics in Fast Fashion. Thesis for the fulfillment of the Master of Fashion Management Borås, Sweden. AUTHORS INFORMATION Nguyen Thi Mai Hoa, Nguyen Thi Le Faculty of Garment Technology and Fashsion Design, Hanoi University of Industry No. ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY 137
TÓM TẮT Ngành dệt may Việt nam hiện đang trên đà phát triển mạnh. Làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng luôn là một thách thức lớn với doanh nghiệp. Các nghiên cứu về đặc điểm tiêu dùng sản phẩm thời trang của các khu vực thị trường trong nước chưa được đề cập tới một cách sâu sắc và hiệu quả. Nghiên cứu này nhằm góp phần xây dựng cơ sở để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược về sản phẩm thời trang trong kế hoạch sản xuất và kinh doanh trên thị trường nội địa. Phương pháp điều tra khảo sát được ứng dụng để thu thập thông tin về đặc điểm tiêu dùng thời trang công sở nữ 23-55 tuổi trên thị trường thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiểu dáng, màu sắc và chất liệu; chất lượng sản phẩm và thương hiệu là những yếu tố quan trọng đối với người tiêu dùng thời trang công sở nữ trên thị trường thành phố Hà Nội. Ở các độ tuổi khác nhau, mức độ quan tâm của các tiêu chí đối với thời trang công sở có sự khác biệt rõ nét. Từ khóa Trang phục; công sở; sản phẩm; tiêu dùng. ABSTRACT At present, Vietnam's textile and garment industry is thriving. How to meet the demand of consumers is always a big challenge for producers. The study on the characteristics of consumption of fashion products of the domestic market area has not been mentioned in a profound and effective way. This research aims at contributing to building the foundation for the business to strategically design fashion products in production and business plans in the domestic market. The survey method was used to collect information on the characteristics of fashion consumption of 23-55 years old female workers in the Hanoi market. Research results show styles, colors and materials; Product quality and brand are important factors for female fashion workers in Hanoi city market. There are clear differences in the important requirements of business attire of women of different ages Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY No. ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TIÊU DÙNG THỜI TRANG CÔNG SỞ NỮ THÀNH PHỐ HÀ NỘI STUDY ON CONSUMPTION FEATURES OF WOMEN'S OFFICE FASHION IN HANOI CITY Nguyễn Thị Mai Hoa*, Nguyễn Thị Lệ TÓM TẮT Ngành dệt may Việt nam hiện đang trên đà phát triển mạnh. Làm thế nđể đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng luôn là mdoanh nghiệp. Các nghiên cứu về đặc điểm tiêu dùng sản phcác khu vực thị trường trong nước chưa được đề cập tới một cách sâu sắc và hiquả. Nghiên cứu này nhằm góp phần xây dựng cơ shoạch định chiến lược về sản phẩm thời trang trong kế hoạch sản xuất vdoanh trên thị t rường nội địa. Phương pháp điều tra khảo sát đưthu thập thông tin về đặc điểm tiêu dùng thời trang công sở nữ 23-55 tuổi trthị trường thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiểu dáng, màu sắc vchất liệu; chất lượng sản phẩm và thương hiệu là những yếu tố quan trọng đối với người tiêu dùng thời trang công sở nữ trên thị trường thành phố Hà Nội. Ở độ tuổi khác nhau, mức độ quan tâm của các tiêu chí đối với thời trang công sở sự khác biệt rõ nét. Từ khóa Trang phục; công sở; sản phẩm; tiêu dùng. ABSTRACT At present, Vietnam's textile and g arment industry is thriving. How to meet the demand of consumers is always a big challenge for producers. The study on the characteristics of consumption of fashion products of the darea has not been mentioned in a profound and effective way. This research aims at contributing to building the foundation for the business to strategically design fashion products in production and business plans in the domestic market. Thesurvey method was used to collect information on the characteristics of fashion consumption of 23-55 years old female workers in the Hanoi market. Research results show styles, colors and materials; Product quality and brand are important factors for female fashion workers in Hanoi city market. There are clear differences in the important requirements of business attire of women of different ages Keywords Costumes; office; product; consumption. Khoa Công nghệ May và Thiết kế thời trang, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội *Email hoamaimai8 Ngày nhận bài 12/01/2019 Ngày nhận bài sửa sau phản biện 04/5/2019 Ngày chấp nhận đăng 20/12/2019 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thời trang công sở nữ là trang phục được người phụ nữ sử dụng nơi công sở. Thời trang công sở bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thuộc cá nhân người tiêu dùng, môi trường làm việc, tính chất nghề nghiệp, các yếu tố có liên quan tới marketting,...[11]. Đã có một số tác giả nghiên cứu hành vi tiêu dùng quần áo thời trang nói chung chưa đi sâu vào thời trang công sở [2, 3]. Các nghiên cứu cho thấy các chương trình quảng cáo và người tiêu dùng có tầm ảnh hưởng, thương hiệu là những yếu tố có tác động mạnh tới người tiêu dùng sản phẩm thời trang [3, 4, 7]. Nghiên cứu đề cập tới thời trang nói chung và thực hiện tại Thái Lan [8] cho thấy hành vi tiêu dùng của chị em phụ nữ bị tác động bởi những thương hiệu thời trang nổi tiếng hàng đầu Thái Lan. Một số nghiên cứu khác cho thấy nhiều phụ nữ trẻ thích quần áo thời trang loại rẻ tiền và ít bị tác động bởi thương hiệu [6, 9]. Nghiên cứu về hành vi mua sắm tại thị trường Phần Lan với ảnh hưởng của kinh tế và nguồn chất liệu vải hạn chế dẫn đến mẫu thiết kế quần áo đắt, do đó đã làm ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng [10]. Khi thương mại điện tử phát triển, cho thấy người tiêu dùng mua sắm trực tuyến thời trang nhanh rất coi trọng đạo đức trong kinh doanh [5, 12]. Trên thực tế, thời trang công sở là nhu cầu thiết yếu của phụ nữ làm việc nơi công sở. Nghiên cứu này nhằm mục đích xác định đặc điểm tiêu dùng thời trang công sở nữ trên thị trường thành phố Hà Nội, góp phần xây dựng cơ sở cho việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm thời trang công sở nữ trong sản xuất và kinh doanh. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Hình 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiêu dùng sản phẩm thời trang Để thực hiện nghiên cứu, xây dựng thang đo, thu thập tài liệu, xử lý và phân tích để tìm ra được đặc điểm tiêu dùng thời trang công sở nữ trên thị trường thành phố Hà Nội, nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính XÃ HỘI Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Số + Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bản câu hỏi thăm dò ý kiến khách hàng sơ bộ. Thu thập số liệu lần 1 từ ngày 01/8/2018 đến 30/8/2018 + Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích đánh giá kết quả dữ liệu điều tra khảo sát đặc điểm tiêu dùng sản phẩm thời trang công sở nữ trên địa bàn thành phố Hà Nội. Thu thập số liệu lần 2 từ ngày 10/9/2018 đến 03/10/2018. Nghiên cứu định lượng được thực hiện điều tra, khảo sát trực tiếp tại 3 đơn vị khối hành chính thuộc quận Hoàn Kiếm, quận Ba Đình, Quận Bắc Từ Liêm - Hà Nội và các khách hàng nữ công sở trong trung tâm thương mại Royal City, cửa hàng thời trang công sở nữ trên thị trường thành phố Hà Nội thương hiệu CHIC-LAND, NEM, IVY Moda, Mello,… Trong nghiên cứu này áp dụng thang đo thứ bậc tần suất, số lượng, giá thành, thu nhập…; thang đo tỉ lệ theo độ tuổi, thang Likert 5 điểm, được dùng để nghiên cứu định lượng về đặc điểm tiêu dùng sản phẩm thời trang công sở nữ trên thị trường thành phố Hà Nội. Nghiên cứu định tính được dựa vào cơ sở lý thuyết để xây dựng, có 4 nhóm được lựa chọn tại các đơn vị và cửa hàng thời trang công sở trên địa bàn Hà Nội để khảo sát đặc điểm tiêu dùng sản phẩm thời trang công sở của phụ nữ tuổi từ 23 đến 55, số người được phỏng vấn trực tiếp là 30 người n = 30. Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính để xây dựng bảng câu hỏi điều tra chính thức cho khảo sát định lượng. - Nghiên cứu định tính Nghiên cứu nhằm mục đích xây dựng, hiệu chỉnh, bổ sung thang đo nghiên cứu, bảng câu hỏi thăm dò ý kiến người tiêu dùng thời trang công sở nữ trên địa bàn Hà Nội. Tiến hành thảo luận trực tiếp với 30 phụ nữ làm việc nơi công sở có độ tuổi từ 23 đến 55 nhằm thu thập thông tin của người tiêu dùng để nghiên cứu, sàng lọc và có kết quả sơ bộ về đặc điểm thói quen của người tiêu dùng. Kết quả của định tính sẽ được sử dụng để xây dựng bảng câu hỏi thăm dò chính thức dùng cho nghiên cứu định lượng. - Nghiên cứu định lượng Bảng 1. Các cơ sở và số người được khảo sát TT Đơn vị Địa bàn Sô lượng Nữ viên chức Số lượng khảo sát1 Công ty Haprosimex Quận Hoàn kiếm46 13 2 Công ty Truyền tải điện Quốc gia Quận Ba Đình 40 13 3 Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Quận Bắc Từ Liêm 572 62 4 Showroom và cửa hàng thời trang công sở CHIC-LAND, NEM, IVY Moda, Mello Thành phố Hà Nội 1345 72 TỔNG 2003 160 Nghiên cứu được thực hiện khảo sát bằng cách trả lời trực tiếp trên phiếu hỏi của người tiêu dùng tại một số cơ quan hành chính sự nghiệp, một số cửa hàng thời trang công sở nữ trên thị trường thành phố Hà Nội phiếu hỏi được phát cho khách hàng ngẫu nhiên, ý kiến của nhân viên bán hàng cũng đóng góp vai trò rất quan trọng cho việc khảo sát này vì họ là những người tiếp cận với khách hàng, nắm bắt, hiểu được tâm lý và nhu cầu của người sử dụng, qua đó nhận biết được đặc điểm hình thành thói quen và nhu cầu sở thích của người tiêu dùng. Chọn độ lệch chuẩn là 0,1 thì theo [1], số người cần được phát phiếu khảo sát là 95 người. 160 phiếu hỏi đã được phát để khảo sát người tiêu dùng sản phẩm thời trang công sở ở 3 đơn vị và tại một số cửa hàng trên thị trường thành phố Hà Nội. Sau khi thu thập và sàng lọc những mẫu không thuộc phạm vi nghiên cứu 8 mẫu, dữ liệu được xử lý với 152 mẫu trên phần mềm Excel. 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Các kết quả điều tra khảo sát cho thấy như sau Hình 2. Vị trí nghề nghiệp của đối tượng khảo sát Kết quả điều tra cho thấy có 82,23% người được điều tra là nhân viên/chuyên viên/ giáo viên/giảng viên, chiếm số lượng chủ yếu; 17,76% người đang làm quản lý cấp lãnh đạo và quản lý các phòng ban được khảo sát trong điều tra hình 2. Hình 3. Trình độ học vấn của đối tượng điều tra Hình 4. Mức thu nhập hàng tháng của cá nhân người được điều tra Số người được điều tra có trình độ đại học tỉ lệ chiếm 63,16% là nhóm có tỷ lệ cao nhất; 31,58% có trình độ trên đại học và 5,26% là chưa tốt nghiệp đại học, là nhóm có tỷ lệ thấp nhất hình 3. Điều đó cho thấy người tiêu dùng P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY No. ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY được điều tra đa phần có trình độ học vấn cao, chỉ có một số lượng nhỏ là chưa tốt nghiệp đại học. Số người được điều tra có mức thu nhập từ 7 đến 12 triệu là 48,67% chiếm tỉ lệ cao nhất. Tiếp đến là 26,00% người có thu nhập dưới 7 triệu; 20,00% số người được điều tra có mức thu nhập từ 12 đến 20 triệu; 5,33% số người còn lại có mức thu nhập trên 20 triệu hình 4. Hình 5. Phong cách thời trang công sở của đối tượng được điều tra Số người được điều tra đã lựa chọn là phong cách lịch sự chiếm 38,81%; có 30,26% chọn phong cách trẻ trung; có 17,10% chọn phong cách hiện đại; có 13,81% chọn phong cách truyền thống; không có ai lựa chọn phong cách khác hình 5. 1. Hoàn toàn đồng ý; 2. Đồng ý 3. Bình thường; 4. Không đồng ý 5. Hoàn toàn không đồng ý Hình 6. Chất lượng là yếu tố quan trọng Có 58,55% hoàn toàn đồng ý rằng chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng; 15,13% số người được hỏi đồng ý với quan điểm trên và 18,42% số người cho rằng bình thường; gần 8% số người được hỏi không đồng tình với quan điểm trên hình 6. Như vậy, phần lớn người tiêu dùng coi chất lượng sản phẩm thời trang công sở nữ là yếu tố quan trọng 73,68%. Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thời trang công sở trên thị trường thành phố Hà Nội cần chú trọng đúng mức cần thiết về chất lượng sản phẩm mà không chỉ là tiếp thị và bán hàng. 1. Hoàn toàn đồng ý; 2. Đồng ý 3. Bình thường không rõ; 4. Không đồng ý 5. Hoàn toàn không đồng ý Hình 7. Lựa chọn thương hiệu Việt Nam Số người được điều tra hoàn toàn đồng ý lựa chọn thời trang công sở có thương hiệu thời trang Việt Nam chiếm 44,74%; đồng ý chiếm 26,97%; bình thường không rõ, không quan tâm chiếm 16,45%; số ít còn lại là 12% thì không lựa chọn sản phẩm thương hiệu Việt Nam hình 7. Kết quả này cho thấy cơ hội chiếm lĩnh thị trường trong nước của các thương hiệu Việt Nam là khả quan và đang được người tiêu dùng ủng hộ, đây cũng là một lợi thế cho các doanh nghiệp sản xuất thời trang công sở nữ trên thị trường nội địa. Hình 8. Nguồn thông tin cập nhật xu hướng thời trang Số người được hỏi sử dụng internet để cập nhật xu hướng thời trang chiếm đa số 80,92%; số người cập nhật thông tin qua các của hàng chiếm 53,29%; qua bạn bè và đồng nghiệp chiếm 51,97%; phần nhỏ còn lại cập nhật qua 1 số thông tin như truyền hình nước ngoài và trong nước, quảng cáo, tạp chí, sàn diễn,…. hình 8. Như vậy, thông tin trên internet có vai trò quan trọng trong sự cập nhật xu hướng thời trang công sở nữ với người tiêu dùng trên thị trường Hà Nội, tiếp theo thông tin từ các cửa hàng, trưng bày sản phẩm và ảnh hưởng từ bạn bè, đồng nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thời trang công sở nữ cần lưu ý đến đặc điểm này để có thể nắm bắt chính xác nhu cầu, xu hướng cụ thể của mốt cũng như xây dựng các chính sách quảng bá sản phẩm phù hợp với đới tượng tiêu dùng. 1. Hoàn toàn đồng ý; 2. Đồng ý 3. Bình thường không rõ; 4. Không đồng ý 5. Hoàn toàn không đồng ý Hình 9. Ảnh hưởng từ nhân viên bán hàng Số người được điều tra cho biết chịu ảnh hưởng từ nhân viên bán hàng khi mua chiếm 61,85%; số người cho rằng tác động từ nhân viên bán hàng là bình thường 28,29%; chỉ khoảng 10% người được hỏi không bị ảnh hưởng bởi nhân viên bán hàng hình 9. Từ kết quả trên cho ta thấy, vai trò quan trọng của nhân viên bán hàng không chỉ để bán được hàng mà cần có năng lực hiểu sản phẩm, tư vấn giúp người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm phù hợp hơn, nhằm duy trì khách hàng lâu dài. 61,84% số người được hỏi chịu tác động của việc bài trí gian hàng đẹp và thuận tiện; số người tham gia điều tra XÃ HỘI Tạp chí KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ● Số cảm thấy bình thường chiếm 16,45%; không bị ảnh hưởng chiếm 13,82%; số ít còn lại 7,89% hoàn toàn không bị ảnh hưởng từ cách bài trí gian hàng đẹp và thuận tiện hình 10. 1. Hoàn toàn đồng ý; 2. Đồng ý 3. Bình thường; 4. Không đồng ý 5. Hoàn toàn không đồng ý Hình 10. Ảnh hưởng của sự bài trí gian hàng đẹp và thuận tiện Hình 11. Mức độ mua hàng online Số người được điều tra thỉnh thoảng mua hàng online chiếm 53,29%; số người thường xuyên mua hàng online chiếm 16,45%; số người đã trả lời hiếm khi mua hàng online chiếm 19,74%; một số người không tham gia mua online chiếm 0,53% hình 11. Với sự phát triển của các ứng dụng trên mạng xã hội, tỷ lệ người mua hàng online có thể tăng lên đáng kể trong tương lai. Các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm thời trang công sở nữ rất cần xem xét khả năng xây dựng bài bản hệ thống thương mại điện tử phù hợp. Hình 12. Địa điểm người tiêu dùng thường mua sắm thời trang công sở Kết quả khảo sát cũng cho thấy, số người thường mua sắm thời trang công sở tại shop chiếm 34,87%; tại showroom chiếm 31,58%; còn lại số người tham gia mua sắm tại khu chợ, cửa hàng may đo, trung tâm thương mại,… là ít hơn so với 2 địa điểm trên hình 12. Như vậy, các cửa hàng và khu trưng bày sản phẩm thời trang công sở của các thương hiệu lớn trong nước vẫn đang chiếm ưu thế, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Điều này cho thấy cần nghiên cứu phát triển thương hiệu thời trang công sở gắn liền với các đại lý, khu trưng bày của các nhà sản xuất là cần thiết. Mức độ quan trọng của các tiêu chí đối với người tiêu dùng nữ công sở được thể hiện trên hình 13. Với nhóm phụ nữ công sở tuổi từ 23-29, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu của trang phục công sở được quan tâm nhất chiếm 32,24%; tiếp theo là phong cách 26,32%; phù hợp xu hướng thời trang 15,79%; bài trí gian hàng 13,16%; các yếu tố còn lại được coi là không quá quan trọng. Hình 13. Đặc điểm mua sắm của các nhóm tuổi Với nhóm phụ nữ công sở tuổi từ 30-45, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu của trang phục công sở được quan tâm nhất chiếm 40,13%; tiếp theo là chất lượng sản phẩm 30,92%; phong cách và thương hiệu 20,39%; bài trí gian hàng và điểm nhấn trên sản phẩm 11,18%; các yếu tố còn lại được coi là không quá quan trọng. Với nhóm phụ nữ công sở tuổi từ 46-55, chất lượng sản phẩm của trang phục công sở được quan tâm nhất chiếm 34,47%; tiếp theo là kiểu dáng, màu sắc và chất liệu 32,89%; thương hiệu 25,65%; phong cách thời trang 23,03%; tỉ lệ kích thước của sản phẩm 15,13%; các yếu tố còn lại được coi là không quá quan trọng. Như vậy, mỗi một nhóm tuổi phụ nữ làm việc nơi công sở tại thành phố Hà Nội có nhu cầu và lựa chọn sản phẩm với các tiêu chí với mức quan trọng khác nhau như trên. Đây là đặc điểm quan trọng mà các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản phẩm thời trang công sở cần đặc biệt lưu ý khi thiết kế và phát triển sản phẩm. 4. KẾT LUẬN Đặc điểm tiêu dùng sản phẩm thời trang công sở nữ trên thị trường Hà Nội chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Xu hướng chung được hướng tới là phong cách lịch sự cùng với kiểu dáng, màu sắc và chất liệu phù hợp, chất lượng sản phẩm tốt, thương hiệu uy tín. Sự tác động từ thông tin thời trang trên internet và mạng xã hội tới người tiêu dùng thời trang công sở nữ là rất đáng được quan tâm với xu thế ngày nay. Ở các độ tuổi khác nhau, mức độ quan tâm của các tiêu chí đối với thời trang công sở có sự khác biệt rõ nét trên thị trường thành phố Hà Nội. Sự khác biệt này là quan trọng P-ISSN 1859-3585 E-ISSN 2615-9619 ECONOMICS - SOCIETY No. ● Journal of SCIENCE & TECHNOLOGY đối với việc phát triển sản phẩm thời trang công sở nữ nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng cũng như công tác hoạch định chiến lược sản phẩm dài lâu của doanh nghiệp may và thời trang một cách hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Trần Thị Kim Thu, 2013. Giá o trình Điều tra xã hội học. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. [2]. Nguyễn Ngọc Thanh, 2008. Một số yếu tố chính ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng quần áo thời trang nữ. Luận văn thạc sĩ, trường ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh. [3]. Agu Godswill Agu, 2016. Psychological Influences and Fashion Consumption Behaviour of Consumers in South East Nigeria. International Journal of Research in Business Studies and Management, Volume 3, Issue 12, December 2016, 38-48. [4] . Laurent Bertrand ias et al., 2 013. Som e psych ologic al moti vations for fas hion opin ion lea dership a nd fashio n opinion seek ing. J ournal of Fashi on Marketi ng and Management . [5] . Leisa R. Flyn n et al., 2 013. Bric ks, clic ks, and pi x appare l buyers ' use of sto res, in ternet, and ca talogs co mpared . Int ernational Jo urnal of Reta il & D istribu tion Ma nagement . [6] . Mary A. Littrell et al., 2014. Seg menti ng the te en g irl appa rel mar ket d iffere nces in fash ion in volvem ent, m ateria lism a nd soc ial responsibility. Young Consum ers. [7] . Ron ald E. Golds mith, Ronald A. Clark, 2008. An anal ysis of factors affec ting fash ion opini on leader ship and fash ion opini on s eeking . Journal of Fashion Marketing and Management An International Journal, Vol. 12 Issue 3, 322. [8]. Kamolwan Tovikkai, 2010. An Exploratory Study on Young Thai Women Consumer Behavior toward Purchasing Luxury Fashion Brands. Master Thesis, Mälardalen University. [9]. Julia Holmberg, 2010. The female fashion consumer behavior. Master Thesis, University of Gothenburg [10]. Laura Hagelberg, 2017. Consumers’ attitudes towards fashion and the effect of digitalization on their fashion consumption. Master's Thesis, University of Oulu. [11]. Eundeok Kim, Ann Marie Fiore, Hyejeong Kim, 2011. Fashion Trends Analysis and Forecasting. BERG Oxford New York. [12]. Tina Yinyin Wang, 2010. Consumer Behavior Characteristics in Fast Fashion. Thesis for the fulfillment of the Master of Fashion Management Borås, Sweden. AUTHORS INFORMATION Nguyen Thi Mai Hoa, Nguyen Thi Le Faculty of Garment Technology and Fashsion Design, Hanoi University of Industry ResearchGate has not been able to resolve any citations for this has not been able to resolve any references for this publication.
THỊ TRƯỜNG THỜI TRANG VIỆT NAM VÀ XU HƯỚNG THỜI TRANG 2021Tháng Năm 7, 2021648 sángNo CommentsA Thực trạng thị trường thời trang Việt NamDoanh thu thị trường sụt thu thị trường thời trang năm 2020 giảm hơn 10% so với năm 2019 dưới tác động của dịch bệnh. Trong đó, quần áo vẫn đóng góp doanh thu lớn với hơn 50% trong tổng doanh thu toàn ngành. Các kênh truyền thông, mua sắm online đón nhận sự tăng trưởng vượt trội khi người dân bắt đầu có thói quen mua sắm qua mạng. Lazada chiếm khoảng một nửa tổng doanh thu các kênh mua sắm thời trang online, theo sau là Sendo, Facebook, TikiNội dung chính Show THỊ TRƯỜNG THỜI TRANG VIỆT NAM VÀ XU HƯỚNG THỜI TRANG 2021A Thực trạng thị trường thời trang Việt NamDoanh thu thị trường sụt phần một số doanh nghiệp thời trang tiêu chế tồn đọng của thị trường Việt NamB Ảnh hưởng của đại dịch SARS-CoV2 tới thị trường thời trang Việt NamC Xu hướng thị trường thời trang Việt Nam trong năm 2021Thời trang bền vữngSự phổ biến của influencer marketingVideo contentPhân phối trên kênh thương mại điện tử ngày càng phổ biếnKinh doanh hàng second-handDOANH NGHIỆP XÂY DỰNG HƯỞNG LỢI TỪ ĐẦU TƯ CÔNGXUẤT KHẨU PHAO CỨU SINH CHO NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAMNGÀNH BẢO HIỂM CƠ HỘI NÀO TRONG MÙA DỊCHNGÀNH NGÂN HÀNG KIỆT SỨC CÓ TIẾP TỤC LÀ TRỤ CỘT KINH TẾ?Trả lời HủyVideo liên quan Nguồn VIRAC tổng hợpGiới trẻ trong độ tuổi 25-34 tuổi là nhóm đối tượng chi tiêu nhiều nhất cho thời trang. Điều này là dễ hiểu bởi người trẻ tuổi luôn dành mối quan tâm cho vẻ ngoài và chịu đầu tư chăm sóc vẻ ngoài nhất. Bên cạnh đó, đây còn là nhóm tuổi nhanh chóng nắm bắt xu hướng mới và có hành vi tiêu dùng chịu nhiều chi phối từ các phương tiện truyền thông, người nổi tiếng. Trong đó tỷ lệ chi tiêu cho thời trang của nữ giới tại Việt Nam nhỉnh hơn nam giới một chút, đạt hơn 50% năm VIRAC, StatistaDoanh thu trung bình trên một sản phẩm giảm nhẹ trong năm 2020 do người tiêu dùng cắt giảm chi tiêu. Theo khảo sát của Asia Plus. Inc về hành vi tiêu dùng thời trang của người Việt, tiêu chí về giá cả luôn được đặt trên sự nổi tiếng của hãng, cộng thêm sự ảnh hưởng của dịch bệnh, doanh số của các mặt hàng xa xỉ đã có sự sụt giảm đáng phần một số doanh nghiệp thời trang tiêu càng nhiều thương hiệu quốc tế gia nhập thị trường Việt Nam và ngày càng chiếm ưu thế như H&M, Zara, Uniqlo, Hiện có khoảng hơn 200 thương hiệu thời trang nước ngoài từ hàng tầm trung đến cao cấp đã có cửa hàng chính thức tại Việt Nam. Sự đổ bộ của nhiều thương hiệu thời trang nước ngoài đã đẩy ngành thời trang nội vốn chỉ có thị phần nhỏ giờ càng bị thu hẹp VIRAC, EuromonitorTheo số liệu từ Euromonitor, trên thị trường thời trang Việt Nam, không có doanh nghiệp nào nắm quá 2% thị phần tiêu thụ. Chiếm thị phần lớn nhất là adidas Group với thị phần. Trong đó, 3 doanh nghiệp đứng đầu trong Top 10 doanh nghiệp thời trang Việt Nam, đều là các doanh nghiệp nước ngoài sở hữu nhiều thương hiệu nổi tiếng được người tiêu dùng Việt rất ưa sau top 3 là các doanh nghiệp Việt Nam sở hữu các thương hiệu Việt không còn xa lạ như Bitis, Canifa, Việt Tiến, May 10 Một số thương hiệu nội địa được xem là có chỗ đứng trên thị trường như Việt Tiến, Nhà Bè, An Phước, May 10, cũng chỉ tập trung ở phân khúc sản phẩm công sở. Một số thương hiệu nội địa như Foci dù từng được coi là hàng hiệu với chuỗi cửa hàng số lượng lớn đã phải đóng cửa. Trên thực tế, các doanh nghiệp Việt Nam nhận gia công cho nhiều hãng thời trang lớn trên thế giới nên chất lượng các sản phẩm do các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất trên thực tế không quá chênh lệch nếu so với sản phẩm của nhiều thương hiệu nước chế tồn đọng của thị trường Việt NamLép vế trên thị trường sân nhàDoanh nghiệp thời trang nội địa từ lâu đã mất lợi thế cạnh tranh với các thương hiệu tới từ quốc tế ngay cả trên sân nhà do mẫu mã thiết kế còn nghèo nàn, quy mô còn nhỏ. Trên thực tế, dù đã có nhiều tiến bộ, cải thiện về chất liệu cũng như mẫu mã trong nhiều năm qua, hoạt động của các doanh nghiệp thời trang Việt chủ yếu vẫn nặng về gia có sự bứt phá ra thế giới, kể cả khu vựcLà một trong những quốc gia xuất khẩu hàng dệt may trên thế giới nhưng thị trường thời trang Việt Nam vẫn còn xa lạ với bản đồ thời trang thế giới, kể cả trong khu vực. Các sản phẩm dệt may xuất khẩu vẫn còn nặng về gia công, xuất khẩu dưới tên các thương hiệu nước ngoài. Thời trang Việt tuy sở hữu nhiều gương mặt thiết kế tài năng ấn tượng được đánh giá cao bởi các đồng nghiệp quốc tế nhưng vẫn chưa được biết đến rộng rãi, cần cải tiến ngành công nghiệp thời trang trong nước kết hợp thêm với truyền thông để đưa thương hiệu Việt ra với thế hàng giả, hàng nhái tràn lanHàng giả, hàng nhái vẫn luôn là một vấn đề nhức nhối trong ngành Thời trang Việt Nam. Nhất là trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, chuyển đổi số, tình hình buôn lậu, hàng gian, hàng giả các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới ngày càng phức tạp, tinh vi, phát triển trên cả môi trường mạng. Phần lớn các chợ, cửa hàng thời trang, thậm chí cả trên những kênh mua sắm thời trang online tại Việt Nam ngang nhiên bán hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ, với mẫu mã đa dạng và quan trọng là giá rẻ hơn rất nhiều so với mặt hàng thời trang chính hiệu. Tuy trong năm 2020, lực lượng quản lý thị trường đã phát hiện và triệt phá rất nhiều đường dây buôn bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, nhưng tình trạng buôn bán hàng giả vẫn còn tràn lan, gây khó khăn cho các doanh nghiệp Thời trang nói riêng và thị trường Thời trang Việt Nam nói doanh tự phátXu hướng kinh doanh tự phát đi kèm với sự thiếu chuyên nghiệp của nhiều startup thời trang Việt bộ sưu tập đầu tiên có thể bán tốt nhưng không thể bán hàng một cách bền vững, không thể duy trì lâu trên thị trường do không có chiến lược phù hợp đối với quản lý, quảng bá thương hiệu trong dài hạn Nhiều thương hiệu trẻ thậm chí còn copy mẫu mã từ các thương hiệu quốc tế và bán giá rẻ hơn nhằm thu lợi mà không hướng tới những mục tiêu phát triển lâu dài. Lý do phần lớn nằm ở việc Việt Nam hiện vẫn chưa có môi trường, trường lớp bài bản về vận hành thương hiệu thời trang để phát triển ngành công nghiệp thời trang trong nước một cách hiệu quả, có hệ Ảnh hưởng của đại dịch SARS-CoV2 tới thị trường thời trang Việt NamĐầu năm 2020, các cửa hàng bán lẻ phải đóng cửa nhằm kiểm soát sự lây lan của dịch bệnh. Doanh số tiêu thụ trang phục trong 9T/2020 đạt gần 200 nghìn tỷ đồng, trong đó tiêu thụ quần áo công sở như bộ comple, sơ mi, quần tây giảm đáng kể do tình hình dịch bệnh phức tạp, nhiều doanh nghiệp đóng cửa các chi nhánh bán lẻ khiến tỷ lệ thất nghiệp xã hội chỉ làm suy giảm tổng doanh thu toàn ngành, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thời trang của các nhãn hiệu cao cấp cũng bị cắt giảm, do nhu cầu ưu tiên các nhu yếu phẩm khi thắt chặt chi tiêu trong thời điểm dịch bệnh. Doanh nghiệp thời trang nội địa từ lâu đã bị lép vế trên sân nhà, nay lại càng điêu thời gian dịch bệnh, khẩu trang trở thành mặt hàng thiết yếu trong cuộc sống thường ngày của người Việt. Trong đợt bùng dịch đầu tiên, khẩu trang luôn trong tình trạng cháy hàng và là sản phẩm chủ lực giúp nhiều doanh nghiệp dệt may Việt tạo ra doanh thu. Nhiều nhà thiết kế còn cho ra các bộ sưu tập khẩu trang, mũ/kính chống giọt bắn độc, lạ, đẹp mắt như một phụ kiện mới thể hiện cá tính của người đeo. Nhiều doanh nghiệp Việt chuyển sang sản xuất và xuất khẩu sản phẩm khẩu trang để tạo doanh thu thay thế nhằm bám trụ trên thị Xu hướng thị trường thời trang Việt Nam trong năm 2021Thời trang bền vữngNhững năm gần đây, thị trường thời trang Việt ghi nhận sự đổ bộ của các thương hiệu thời trang trên thế giới và nhận được nhiều kết quả kinh doanh tích cực. Chính khả năng cho phép khách hàng tiếp cận các mẫu thiết kế mới nhất với mức giá phải chăng đã tạo nên sức hút của thời trang nhanh với người tiêu dùng Việt. Tuy nhiên, vòng đời ngắn khiến các mặt hàng thời trang nhanh này sớm bị vứt bỏ đã gây tác động tiêu cực tới môi trường, con người và nguồn tài khi đó, thời trang bền vững cung cấp, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thời trang được thiết kế theo cách đảm bảo sự bền vững về môi trường, xã hội và kinh tế dự báo sẽ là một xu hướng tất yếu trong bối cảnh thu nhập của người dân Việt Nam đang dần được cải thiện và ý thức trách nhiệm của người trẻ đối với sản phẩm thời trang và môi trường ngày càng cao. Trong thời gian tới, ngành thời trang sẽ chú trọng hơn vào tính bền vững bao gồm vật liệu sản xuất từ các nguồn thân thiện môi trường, nguồn vật liệu tái chế và ít dùng hóa chất; quy trình sản xuất đảm bảo các yếu tố tiết kiệm năng lượng, phúc lợi lao động,Sự phổ biến của influencer marketingInfluencer marketing đang dần trở thành phương tiện truyền thông được đầu tư nhất của các thương hiệu thời trang những năm gần đây. Facebook, Youtube, Instagram, TikTok là các kênh phổ biến để các KOLs giới thiệu các thương hiệu, mẫu thiết kế mới. Ngoài ra, KOLs còn là gương mặt đại diện trong các lookbook, promotional video của các nhãn hàng thường lựa chọn các influencer có tập người theo dõi phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu của nhãn hàng. Một số KOLs thời trang nổi tiếng tại Việt Nam hiện nay Châu Bùi, Decao, Sơn Tùng MTP, Video contentCùng với sự phát triển của thương mại điện tử, video content đang ngày càng trở nên hấp dẫn và dự báo sẽ thống trị các các phương tiện truyền thông xã hội. Cho dù đó là các video ngắn như những video trên TikTok hay Facebook/Instagram story hay video dài trên Youtube, video content sẽ chứng minh rõ hơn sự vượt trội của mình trong tương lai. Theo nghiên cứu của công ty công nghệ Cisco, đến năm 2022, khoảng 82% nội dung trực tuyến sẽ ở dạng cạnh đó, livestream cũng đang cho thấy sự hữu ích của mình trong thúc đẩy doanh số bán hàng cho các thương hiệu thời trang. Nhiều sự kiện mua sắm quy mô lớn được tổ chức trên livestream và điều này đang ngày càng trở nên phổ phối trên kênh thương mại điện tử ngày càng phổ biếnTrước đây, mọi người chỉ ưa chuộng hình thức mua hàng truyền thống bởi tâm lý e ngại các rủi ro sản phẩm nhận được không giống ảnh, thất lạc hàng hóa, khó khăn trong đổi trả Đặc biệt là mặt hàng thời trang, khách hàng luôn có tâm lý muốn đến tận nơi thử vừa mới mua. Thời gian gần đây, người tiêu dùng đã chuyển sang kênh mua sắm online nhiều hơn. Nguyên nhân chủ yếu là nhờ việc quản lý chất lượng hàng hóa trên các trang thương mại điện tử đã tốt hơn, nhiều quy định chặt chẽ hơn về hình ảnh và mô tả sản phẩm giúp cải thiện lòng tin của người tiêu dùng với quần áo trên mạng. Thêm vào đó, Covid-19 cũng là nguyên nhân thúc đẩy xu hướng mua sắm mặt hàng thời trang online. Giãn cách xã hội và hạn chế tụ tập nơi đông người khiến người dân hình thành thói quen mua hàng trực tuyến để hạn chế sự lây lan của dịch bệnh. ㅤKinh doanh hàng second-handNhiều tín đồ thời trang Việt đặc biệt quan tâm đến các sản phẩm đã qua sử dụng, hay còn gọi là hàng second-hand hàng thùng. Thay vì bỏ ra một khoản tiền lớn để mua quần áo, phụ kiện mới đắt tiền mà lại chỉ mặc rất ít, nhiều người chọn quần áo, phụ kiện cũ như một cách tiết kiệm chi người cũng tìm đến hàng thùng với hy vọng chọn được các món đồ hàng hiệu với giá rẻ hơn. Có những sản phẩm tuy là hàng thùng nhưng vẫn còn rất mới, hình thức đẹp và chất lượng còn tốt. Thời trang second-hand không những giúp người tiêu dùng tiết kiệm được một khoản tiền kha khá mà còn đảm bảo tính độc, lạ của trang phục. Bên cạnh đó, sử dụng các món đồ second-hand cũng góp phần bảo vệ môi trường, hạn chế rác thải bởi thời trang luôn được coi là ngành công nghiệp ô nhiễm thứ 2 trên thế bạn trẻ ưa thích hàng thùng khi họ có thể biến tấu các món đồ tưởng chừng như phải bỏ đi thành các outfit lạ mắt, giúp họ thỏa sức sáng tạo theo phong cách riêng. Quần áo cũ thường được nhập từ nước ngoài, chủ yếu có form rộng rãi, thoáng mát nên được các đối tượng theo phong cách vintage cổ điển, hiphop cá tính quan HỘI NÀO TRONG PHÁT TRIỂN TRUYỆN TRANH VIỆT NAMNextGIÁ TRỊ XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH XƠ, SỢI DỆT VIỆT NAM TĂNG CAO TRONG QUÝ 1/2021NextDOANH NGHIỆP XÂY DỰNG HƯỞNG LỢI TỪ ĐẦU TƯ CÔNGXUẤT KHẨU PHAO CỨU SINH CHO NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAMNGÀNH BẢO HIỂM CƠ HỘI NÀO TRONG MÙA DỊCHNGÀNH NGÂN HÀNG KIỆT SỨC CÓ TIẾP TỤC LÀ TRỤ CỘT KINH TẾ?Trả lời HủyEmail của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *Tên * Email * Trang web Bình luận
Nói đến thị trường thời trang là nói đến khuynh hướng làm đẹp của con người. Kinh doanh thời trang lúc bấy giờ được biết đến là mà một mẫu sản phẩm lôi cuốn được phần đông sự chăm sóc của người tiêu dùng. Muốn kinh doanh thương mại tốt và có lời cao trong ngành thời trang trong năm 2021, thứ nhất phải biết cách nghiên cứu và khảo sát thị trường thời trang. Từ việc khảo sát thị trường bạn hoàn toàn có thể thuận tiện lập kế hoạch và có những xu thế đúng đắn hơn trong kinh doanh thương mại. Đang xem Báo cáo nghiên cứu thị trường thời trang Nội dung chính 1. Thời trang là gì ? 2. Những khuynh hướng thời trang lúc bấy giờ 3. Xu hướng thời trang được hình thành như thế nào ? 4. Môi trường của thị trường thời trang lúc bấy giờ Bài toán tối ưu hóa chuỗi đáp ứng và dòng tiền Thoát khỏi tư duy kinh doanh thương mại thời trang cũ 5. Tiềm năng cao từ ngành thời trang 6. Cạnh tranh trong thị trường thời trang 1. Thời trang là gì?2. Những khuynh hướng thời trang trong năm 20213. Xu hướng thời trang được hình thành như thế nào?4. Môi trường của thị trường thời trang hiện Bài toán tốiưu hóa chuỗi cungứng và dòng tiền Kinh doanh hiệu quả hơn với phần mềm quản lý bán hàng lý chặt chẽ tồn kho, đơn hàng, khách hàng và dòng tiền1. Thời trang là gì? Theo cách hiểu đơn thuần nhất, thời trang là một thói quen hoặc một phong thái phổ cập nào đó thường về quần áo, giày dép, phụ kiện thời trang. Ngoài ra, tất cả chúng ta hoàn toàn có thể xem thời trang chính là xu thế mà một ai đó theo đuổi và không hề đổi khác trong suốt quy trình diện đồ. Đó là những phong thái thời trang đang được thông dụng và ưu thích nhất, đồng thời cũng là những phát minh sáng tạo mới nhất của những nhà phong cách thiết kế. Tuần lễ thời trang Việt Nam Trang phục và thời trang không hề giống nhau. Trang phục dùng để chỉ những suit đồ đặc biệt quan trọng như váy dạ hội, đồ hóa trang, … Còn thời trang ở đây không chỉ có quần áo mà nó còn tiềm ẩn cả nghành nghiên cứu thời trang – một khái niệm hàm chứa rất nhiều nội dung trong đó. 2. Những khuynh hướng thời trang trong năm 2021 Tùytheo thực trạng và môi trường tự nhiên thao tác mà tất cả chúng ta có nhiều khuynh hướng thời trang khác nhau hoàn toàn có thể kể đến như Trang phục ấn tượng dùng cho những buổi hoá trang đặc biệt quan trọng mà bạn muốn gây ấn tượng với người khác. Trang phục theo phong thái truyền thống cuội nguồn, đó là những bộ đồ truyền thống lịch sử mang phong thái sang trọng và quý phái chỉ dành cho những đợt nghỉ lễ đặc biệt quan trọng hoặc hệ trọng. Trang phục mần nin thiếu nhi, dành cho những em nhỏ mần nin thiếu nhi. Tùy vào độ tuổi mà chia thành nhiều loại phục trang mần nin thiếu nhi khác nhau. Đồng phục là dạng phục trang tập thể, vận dụng nhiều tại nơi thao tác hoặc trường học. Trang phục dạ hội, thường là những bộ đồ sang chảnh dành cho những buổi tiệc đêm có kèm nhạc. Trang phục thể thao là kiểu phục trang mang phong thái tự do, nhưng không kém phần can đảm và mạnh mẽ năng động tương thích cho những hoạt động giải trí rèn luyện thể thao. 3. Xu hướng thời trang được hình thành như thế nào? Thông thường sẽ có những công ty chuyên trách việc dự báo khuynh hướng thời trang trong vòng 2 năm hoặc lâu hơn thế. Các công ty này không hề đoán mò mà trọn vẹn dựa vào những cơ sở nghiên cứu và phân tích hợp lý về nhu yếu sử dụng, sắc tố, vật liệu, …. để đưa ra những Dự kiến trọn vẹn khách quan. Bên cạnh đó, mạng xã hội cũng là một phương tiện lan truyền xu hướng thời trang chóng và giúp chúng tồn tại lâu hơn trên thị trường. Ngoài ra, các tập đoàn thời trang lớn trên thế giới sẽ góp phần đưa những dự đoán này đi vào thực tế, biến chúng thành những sản phẩm hot nhất trên thị Môi trường của thị trường thời trang hiện nay Đời sống của con người ngày càng được cải tổ và nâng cao cho nên vì thế nhu yếu của con người cũng ngày một tăng trưởng hơn. Một trong những nghành nghề dịch vụ yên cầu ngày càng cao ấy của con người chính là thị trường thời trang. Xu hướng trong những năm trở lại đây, nhu yếu shopping của người tiêu dùng tăng mạnh. Theo khảo sát so với những mẫu sản phẩm thiết yếu khác thì việc shopping mẫu sản phẩm thời trang xếp thứ 3 sau việc tiêu tốn đặc biệt quan trọng là phái đẹp. Trước đây nguồn hàng đa phần từ Trung Quốc thì khoảng chừng 10 năm đổ lại đây thị trường thời trang Việt Nam đã có sự góp mặt của rất nhiều tên thương hiệu lớn nhỏ trong và ngoài nước như Ruters, Zara, Mango, Lacoste, … Môi trường thời trangở Việt Nam tăng trưởng như thế nào Bài toán tốiưu hóa chuỗi cungứng và dòng tiền Bà Lưu Thị Nga, CEO chuỗi thời trang Elise chứng minh và khẳng định Với sự tham gia của nhà đầu tư ngoại và nguồn lực được bổ trợ từ quy trình tái cấu trúc doanh nghiệp, Elise sẽ sớm tiến hành nhiều tên thương hiệu thời trang hạng sang mới trong năm nay. Trong năm năm tới, Elise vẫn tập trung chuyên sâu vào phân khúc thị trường thời trang nữ của Việt Nam trong độ tuổi 20-45. Theo bà Nga, thị trường này có quy mô giá trị khoảng chừng 2 tỉ USD vào năm 2022 và có vận tốc tăng trưởng trung bình khoảng chừng 30 % / năm. Xem thêm Viết Kịch Bản Phim Kiếm Tiền ? Viết Kịch Bản Phim Theo khảo sát năm 2017 của Công ty nghiên cứu thị trường Asia Plus, giới trẻ Việt hiện ngày càng tăng đáng kể tiêu tốn cho phục trang. Có 26 % người được khảo sát shopping quần áo 2-3 lần mỗi tháng, 52 % cho biết thường shopping phục trang mỗi tháng một lần. Ước tính, giá trị tiêu dùng hàng dệt may Việt Nam mỗi năm đạt khoảng chừng 5-6 tỷ USD, tương tự gần – tỉ đồng. Các doanh nghiệp cho rằng trong thực tiễn hoàn toàn có thể còn lớn hơn rất nhiều, bởi trên thị trường lúc bấy giờ hàng không rõ nguồn gốc, hàng nhái, hàng xách tay … cũng được tiêu thụ can đảm và mạnh mẽ, đặc biệt quan trọng ở những vùng nông thôn. Theo báo cáo giải trình quý II-2018 của Nielsen, thị trường thời trang Việt Nam sẽ có mức tăng trưởng 15 – 20 % / năm. Ba năm qua, cùng với sự đổ xô của những tên thương hiệu toàn thế giới như Zara, H&M, Pull và Bear, Stradivarius … hoạt động giải trí khởi nghiệp, mua và bán sáp nhập, lan rộng ra của những doanh nghiệp ngành thời trang Việt Nam càng lúc càng sôi động. Dù nhiều doanh nghiệp bị thu hẹp hoặc thậm chí còn biến mất sau thời kỳ tăng trưởng chóng nhưng cũng không ít tên thương hiệu mới với tư duy mới, cách làm mới Open và chóng được người tiêu dùng chú ý quan tâm. So với hàng ngoại, những tên thương hiệu như Ivy Moda, Canifa, NEM … đang được nhìn nhận khá cao về mối đối sánh tương quan hài hòa và hợp lý giữa mức giá, phong cách thiết kế và chất lượng vải. Dù thị trường chung tiềm năng là thế, việc lan rộng ra thị trường ở Việt Nam thực ra không hề thuận tiện với cả doanh nghiệp ngoại lẫn nội. Các hãng thời trang ngoại sau khi chóng giành được thành công xuất sắc ở vài thành phố lớn hầu hết đều chững lại, không vươn ra được những tỉnh thành khác do mức giá còn khá cao và mẫu mã chưa tương thích với thị hiếu của phần nhiều người Việt. Hành trình lan rộng ra của những tên thương hiệu thời trang Việt còn gian truân hơn khi không ít người tiêu dùng vẫn chuộng hàng không rõ nguồn gốc, hàng nhái … Đặc biệt, nhiều công ty thời trang ở Việt Nam vẫn đang quản trị theo quy mô mái ấm gia đình, do đó năng lực cạnh tranh đối đầu về vận tốc ra mẫu mới không cao. Kinh doanh hiệu quả hơn với phần mềm quản lý bán hàng lý chặt chẽ tồn kho, đơn hàng, khách hàng và dòng tiền Có thể thấy những tên thương hiệu thời trang Việt tăng trưởng mạnh trên thị trường trong vài năm qua đều có tư duy kinh doanh thương mại mới mẻ và lạ mắt và nắm vững thị hiếu, đặc tính của người tiêu dùng trong nước. Trước sự Open của những nhãn hàng quốc tế, bà Đoàn Ngọc – CEO của thời trang Canifa cho rằng đây là thời cơ để nhân viên cấp dưới công ty học hỏi về dịch vụ, tiếp cận phương pháp quản lý và vận hành shop. Tuy nhiên, những công ty thời trang trong nước muốn chứng minh và khẳng định vị trí thì không hề bắt chước mẫu của thời trang quốc tế, mà phải tạo được sự độc lạ. Chẳng hạn, Canifa chọn mức giá tương thích với số đông và điều mà nhãn hàng này muốn tạo sự độc lạ là độ bền. Bà Đoàn Ngọc cho biết, nếu như bộ sưu tập của những nhãn hàng quốc tế tập trung chuyên sâu vào sắc tố và họa tiết, nhằm mục đích lôi cuốn người mua bằng tính thời trang thì Canifa chọn đặc thù thời trang vừa đủ tức là vẫn bắt kịp khuynh hướng những loại sản phẩm phải có vòng đời sử dụng dài hơn, được biểu lộ bằng vật liệu tốt và không có sự đổi khác lớn về mẫu mã . Chiến lược này tương thích với thực trạng, thu nhập của phần đông người tiêu dùng Việt Nam còn nhã nhặn và nhu yếu độc lạ trong phục trang chưa quá lớn. Nhắm đến phân khúc hạng sang hơn, Ivy Moda cũng là một tên thương hiệu thành công xuất sắc với cách làm mới mẻ và lạ mắt, cải tiến vượt bậc. Nếu trên quốc tế, lâu nay những hãng thời trang lấy việc tổ chức triển khai show diễn thời trang theo mùa trong năm làm thời cơ truyền thông online và tiếp cận người mua, đối tác chiến lược, công chúng một cách mạnh nhất thì ở Việt Nam hoạt động giải trí này vẫn còn lạ lẫm. Gần ba năm qua, Ivy Moda đã đi đầu trong việc tổ chức triển khai những show diễn thời trang theo mùa, tích hợp với những chương trình thời trang trên đài truyền hình. Đặc biệt, tên thương hiệu này vừa gây nhiều quan tâm qua sự phối hợp với nhà phong cách thiết kế nổi tiếng quốc tế Graeme Armour trong bộ sưu tập Thu-Đông 2018. Song song với marketing mạnh tay, Ivy Moda cũng đưa công nghệ cao vào logistics trải qua công nghệ tiên tiến RFID quản trị chip điện tử so với từng mã hàng, giúp tăng hiệu suất của những quá trình kiểm kho, điều phối, luân chuyển sản phẩm & hàng hóa … Sẽ chỉ mất ba ngày thay vì 10-15 ngày như trước kia để những phong cách thiết kế mới nhất xuất hiện trên mạng lưới hệ thống gần 70 shop trên toàn nước … Nhà phong cách thiết kế Phương My từng cho biết “ Khi tôi làm thời trang, phong cách thiết kế chỉ chiếm khoảng chừng 1 % thời hạn trong năm thôi. Còn 99 % thời hạn còn lại là kinh doanh thương mại, quản trị con người, bài toán kinh tế tài chính, lan rộng ra tên thương hiệu ” – đó chính là thực tiễn của những công ty thời trang lúc bấy giờ ! Thời trang là một ngành sản xuất mẫu sản phẩm thiết so với đời sống của con người nên yên cầu những đơn vị sản xuất luôn phải biết nâng cấp cải tiến loại sản phẩm sao cho tốt nhất và tương thích nhất, tạo dựng được tên thương hiệu tốt nhất với người mua. Với bất kể một loại loại sản phẩm nào việc nhắm tới đối tượng người dùng người mua là vô cùng thiết yếu. Ngành thời trang rất phong phú đa dạng chủng loại, với mỗi một lứa tuổi, một thiên nhiên và môi trường khác nhau lại có những mẫu sản phẩm mẫu mã với Chi tiêu khác nhau. Từ việc xác lập được đối tượng người dùng người mua tiềm năng những nhà kinh doanh sẽ có những quyết định hành động đúng đắn cho từng khâu từ nguyên vật liệu nguồn vào đến khâu sản xuất để tạo được một loại sản phẩm tương thích nhất đến tay người tiêu dùng. Thị trường thời trangở Việt Namđang tăng trưởng mạnh Trong môi trường tự nhiên luôn dịch chuyển như lúc bấy giờ, nhu yếu của con người ngày càng tăng nên yên cầu cho nghành thời trang cũng vì vậy mà ngày càng tăng trưởng. Để tạo ra một sản phầm trong nghành thời trang cần trải qua rất nhiều quy trình. Mỗi quy trình khác nhau sẽ mang một đặc thù việc làm khác nhau. Từ việc phong cách thiết kế mẫu sản phẩm đến việc lựa chọn chât liệu, nguyên vật liệu nguồn vào, thuê nhân công may cho đến việc bán hàng đều cần một đội ngũ thao tác nhất định. Ngành thời trang đã và đang tạo việc làm cho hàng trăm triệu người. Theo khảo sát độ lớn của thị trường thời trang gồm có cả quần áo và giày dép ở Việt Nam gần đây nhất trong năm 2018 là 3,8 tỉ ÚD, chiếm một tỉ trọng không nhỏtrong thị trưởng mẫu sản phẩm tiêu dùng. Dự báo trong những năm tới vẫn còn tăng trưởng. Năm 2017 chỉ trong thời gian ngắn hàng loạt những hãng thời trang nổi tiếng trên thế giới như HZM, Masimo, Stradivarius… ra mắt và đổ bộ vào thị trường Việt Nam. Ngành thời trang Việt Nam đang phải chịu sức ép và cạnh tranh lớn với các thương hiệu nước ngoài. Sự xuất hiện những thương hiệu của ngành thời trang nước ngoài không chỉ đáp ứng được nhu cầu mua sắm của những “ tín đồ” thời trang cao cấp, thỏa mãn nhu cầu mua sắm ngày càng cao mà còn gây sức ép lớn cho thị trường thời trang trong nước hiện nay. Với sức ép cạnh tranh đối đầu lớn như vậy, những tên thương hiệu ganh đua nhau không chỉ ở loại sản phẩm mà còn ở dịch vụ trong suốt quy trình bán hàng. Điều này đánh động trực tiếp vào tâm ý người mua giúp cho người tiêu dùng cảm thấy hài lòng hơn với tên thương hiệu không chỉ về loại sản phẩm và còn là dịch vụ chăm nom. Xem thêm Trải Nghiệm Thế Giới Kỳ Ảo Của Moomin Là Gì, 26 Moomin Ý Tưởng Hi vọng bài viết sẽ giúp ích được cho bạn đọc.
nghiên cứu thị trường thời trang công sở